Thứ Năm, 4 tháng 8, 2011

Lê Quang Liêm: Dấu ấn từ bản lĩnh

- Tối 31/7, kỳ thủ Lê Quang Liêm đã hoàn tất chuỗi 10 trận bất bại tại giải cờ vua Siêu đại kiện tướng Dortmund (Đức) bằng trận hòa với kỳ thủ sinh năm 1994 - Anish Giri người Hà Lan sau 38 nước đi, qua đó bảo vệ thành công ngôi á quân. Một thành tích được xem là một kỳ tích bởi trước khi tham dự giải, giới chuyên môn đánh giá Quang Liêm lọt vào tốp 3 cũng là một thành công.
Những nước cờ không có cả trong... máy tính
Dù không quy tụ đầy đủ các kỳ thủ trong tốp 10 thế giới nhưng với những gương mặt góp mặt tại giải lần này, Siêu kiện tướng Dortmund được đánh giá là một trong những giải có chất lượng hàng đầu thế giới.
Điểm lại các gương mặt, Wladimir Kramnik (Nga, hạng 5 thế giới) chính là kỳ thủ được đánh giá cao nhất. 10 lần vô địch giải là một kỷ lục sẽ còn rất lâu mới có kỳ thủ khác vượt qua. ĐKVĐ Ruslan Ponomariov (Ukraina, hạng 10 thế giới) chính là đối thủ cạnh tranh ngôi vị á quân với Quang Liêm tại giải lần này. Chuyên gia cờ nhanh Nakamura (hạng 6 thế giới) là một trong những kỳ thủ xuất sắc nhất của Mỹ trong vòng 100 năm trở lại đây. Thần đồng Hà Lan Anish Giri (hạng 40 thế giới) từng sinh ra và lớn lên ở Nga nên được thừa hưởng những tố chất chơi cờ đặc biệt của người Nga. Cách đây 4 năm, anh trở thành Đại kiện tướng cờ vua trẻ nhất trong lịch sử thế giới.
Nếu nhận được sự quan tâm đầy đủ, Quang Liêm hoàn toàn có thể nghĩ tới khả năng lọt vào tốp 10 thế giới. Ảnh: V.V
Tham dự giải lần này với tư cách đương kim á quân và ĐKVĐ Aeroflot, Lê Quang Liêm (hạng 27 thế giới) đã khiến chính các đối thủ phải kính nể bởi bản lĩnh cũng như những nước cờ hiểm hóc của anh. Bước ngoặt của Quang Liêm chính là 2 lần cầm hòa với Kramnik (nâng lên 4 trận hòa trong 4 lần gặp nhau). Ở trận đấu lượt đi với Kramnik, Quang Liêm đã không mắc một lỗi nào, dù là nhỏ nhất. Trong ván cờ này, Kramnik thấy mình đang bất lợi khi nguy cơ có thể là thua một tốt nên là mạnh dạn đánh chiến thuật hy sinh tượng để có một trận hòa trước Liêm. Ván đấu dù hòa nhưng trên thực tế, Quang Liêm được giới chuyên môn và người xem đánh giá là nhỉnh hơn. So với giải năm ngoái, năm nay Quang Liêm mạnh hơn hẳn về trình độ khai cuộc tốt và những nước cờ mang tính đột phá. Chẳng hạn như trận gặp Ponomariov ở lượt đi, khi trên đồng hồ còn 27 phút, Quang Liêm đã chơi một nước cờ khiến đối thủ phải mất tới 25 phút để nghĩ ra được cách đáp trả, nhưng cũng không chính xác, tạo ra ưu thế lớn cho Quang Liêm.
TTK Liên đoàn cờ VN Lương Trọng Minh nhận xét: “Quang Liêm có một khả năng chuyển quân, yếu tố rất quan trọng trong mỗi ván đấu, thật đáng kinh ngạc. Ngay cả các máy tính cũng chưa bao giờ đề cập tới những nước cờ mà Quang Liêm đã sử dụng tại giải lần này”.
Tấn công tốp 10 thế giới
Lê Quang Liêm: “Đây là giải đấu quy tụ rất nhiều đối thủ mạnh và tôi cảm thấy rất hạnh phúc khi được học hỏi ở họ. Dù là đương kim á quân nhưng tôi cho rằng việc bảo vệ được vị trí này là một thành công lớn khi tôi chỉ được xếp làm hạt giống số 4 của giải”.
Từ vị trí tốp 80 thế giới, Quang Liêm đã có mặt trong tốp 30 hiện tại. Theo đánh giá của giới chuyên môn, Quang Liêm hoàn toàn có thể tiến sâu hơn nữa, cụ thể là một vị trí trong tốp 10. Những kỳ thủ thường bước vào đỉnh cao nhất trong sự nghiệp của mình thường phải bước qua tuổi 23 trở đi. Như vậy, Quang Liêm vẫn chưa tới giới hạn của mình và cơ hội để anh thăng tiến trên BXH là hoàn toàn có thể. Tuy nhiên, để cụ thể hóa giấc mơ lọt vào tốp 10 lại không hề đơn giản. Tất cả phải đòi hỏi phải có sự kết hợp nhịp nhàng giữa Nhà nước và gia đình để Quang Liêm bứt phá mạnh mẽ.
Trong thời gian qua, ngoài những hỗ trợ có giới hạn của phía đơn vị chủ quản TPHCM, gia đình Liêm đều phải tự bỏ tiền túi để cho con có cơ hội ra nước ngoài thi đấu, cọ xát. Như giải Siêu kiện tướng Dortmund vừa kết thúc, gia đình Liêm cho biết cũng phải tham dự với kinh phí tự túc. Đó là chưa kể, mong muốn có HLV ngoại kèm cặp riêng cũng không được đáp ứng. Một quan chức của Liên đoàn cờ VN cho biết: “Chỉ cần gia đình Liêm có đề xuất, chúng tôi sẽ hỗ trợ tối đa cho Liêm”. Tuy nhiên, ai cũng biết đây chỉ là lời nói để mà nói bởi cả môn cờ năm nay chỉ có ngân sách khoảng 80.000 USD thì lấy đâu ra những khoản tiền khổng lồ để thuê HLV ngoại. Cựu TTK Liên đoàn cờ Việt Nam Đặng Tất Thắng thừa nhận: “Liêm cần có một HLV ngoại giỏi hỗ trợ chuyên môn song khả năng kinh phí của bộ môn không cho phép. Chúng tôi đã đề xuất lên lãnh đạo Tổng cục TDTT xin tiền đầu tư cho Liêm đến cả nghìn lần, nhưng vẫn chưa được duyệt”.
Vậy là, trong nỗ lực tấn công tốp 10 thế giới thời gian tới của Quang Liêm, vai trò của ngành thể thao vẫn chỉ mang tính “động viên là chính”.
GIA MINH
Sau giải này, Quang Liêm sẽ tham dự giải VĐTG diễn ra từ ngày 26/8 đến 21/9 tại Nga. Đây là giải đấu có tính chất khốc liệt bởi muốn tham dự VCK, Quang Liêm sẽ phải vượt qua 2 ván đấu loại trực tiếp. Trong 3 lần tham dự gần đây, Quang Liêm đều không vượt qua được vòng một. Tuy nhiên, đó là thời điểm mà Quang Liêm còn quá ít kinh nghiệm vì còn rất trẻ. Hy vọng với bước tiến thời gian qua, Quang Liêm sẽ thi đấu thành công tại giải VĐTG sắp tới.

Lê Quang Liêm đứng vào hàng ngũ Siêu Đại kiện tướng

Sau bao nhiêu năm tháng mong đợi, hôm nay (1/7/2011) Việt Nam đã chính thức có một kỳ thủ góp mặt vào hàng ngũ các Siêu đại kiện tướng, Lê Quang Liêm, xếp hạng thứ 27 thế giới và đứng đầu nhóm các kỳ thủ trẻ U20 với hệ số là 2715 theo bảng xếp hạng định kỳ 2 tháng 1 lần của Liên đoàn Cờ vua thế giới (FIDE).
Thực tế quy định đẳng cấp hiện nay của FIDE chỉ có danh hiệu cao nhất là Đại kiện tướng Grand Master (GM), mà ở đó các kỳ thủ phải có Elo 2500 trở lên và đạt một số chuẩn theo yêu cầu thì sẽ được phong cấp. Tuy nhiên để có thể vượt lên từ 2500 đến 2700, các GM sẽ phải nỗ lực rất nhiều; Nếu không có ý chí, tài năng, sự kiên nhẫn và một phương pháp làm việc đúng đắn, thì cột mốc 2700 sẽ chỉ là chuyện không tưởng. Vì vậy những kỳ thủ đạt mức 2700 đều được những người am hiểu về cờ vua trên thế giới khâm phục và tôn trọng như một “Đại cao thủ”. Liemratingjuly2011
Thống kê bảng xếp hạng (chỉ tính những kỳ thủ còn đang thi đấu) ta thấy chỉ có 42 kỳ thủ từ 2700 trở lên, trong khi có đến 183 kỳ thủ từ 2600-2699 và 271 kỳ thủ có Elo từ 2500-2599, thậm chí có trên 389 GM mà hệ số Elo dưới 2500; Do đó đa phần các Liên đoàn trên thế giới khi tổ chức các cuộc đấu dành cho các GM trên 2700 như Linares, Corus, Dortmund v.v… đều trân trọng nêu tên các cao thủ gắn liền với danh hiệu Siêu đại kiện tướng (Super Grand Master).
Trong suốt 2 năm liên tục từ khi vượt mức 2600 vào tháng 7 năm 2009, Liêm đã có những nỗ lực dường như không mệt mỏi; Rất nhiều đầu việc phải thực hiện như cải thiện cách học tập, tăng cường thời gian làm việc với cờ, tầm sư học đạo, thử nghiệm khả năng sáng tạo v.v… Kết quả là Liêm đã có 2 năm thi đấu thật thành công. Mở màn là chiến thắng cúp Kolkata 2009 ở Ấn độ, rồi đến Moscow open và Aeroflot đầu năm 2010 tại Nga. Từ đây Liêm mới có điều kiện tranh tài cùng với các cao thủ khác ở các cuộc thi đấu đỉnh cao như cúp Dortmund tại Đức, Tata Steel ở Hà Lan.
Trở lại Nga vào đầu năm 2011, Liêm đã thuyết phục thế giới cờ khi bảo vệ thành công chức vô địch Aeroflot lần thứ 2. Chưa dừng lại, Liêm cũng đã suýt làm Havana nổi sóng khi đạt giải nhì tại cúp Tưởng niệm Capablanca, đồng điểm nhưng kém một chút hệ số tie-break với nhà vô địch Ivanchuk (hiện xếp thứ 6 thế giới). Song song với việc tham dự các giải đỉnh cao, Liêm còn cố gắng hoàn thành nhiệm vụ thi đấu khi đoạt huy chương bạc Asiad 2010 tại Quảng Châu và giành phần lớn thứ hạng cao nhất tại các giải quốc gia cũng như các giải mở trong khu vực.
Giờ đây,sự nghiệp cờ vua của Liêm chắc chắn sẽ bước sang một trang mới, một sân chơi mới dành cho các bậc “cao thủ võ lâm”. Ở sân chơi mới này, từng điểm hệ số Elo sẽ trở nên quý hiếm, thậm chí đắt như kim cương vì phải đầu tư công sức, tiền của nhiều hơn và phải thi đấu với những kỳ thủ ở tầm cao hơn; Do đó để có thể vươn lên top đầu thế giới, tức là giành thêm 100 điểm trong vòng 2 năm nữa như vừa rồi quả là không dễ. Tuy nhiên căn cứ vào khả năng và sự quyết tâm của Liêm hiện nay thì chúng ta vẫn có quyền tin tưởng và hy vọng.
Cũng theo bảng xếp hạng, một số kỳ thủ khác của Việt Nam cũng có sự tăng tiến; Phạm Lê Thảo Nguyên lần đầu tiên vào top 100 nữ thế giới với Elo 2359 (tăng 30 hạng), tiếp theo là Lê Thanh Tú (hạng 135), Nguyễn Thị Thanh An (141). Ở nhóm nam, Nguyễn Ngọc Trường Sơn cũng tăng được 8 hạng với Elo 2635 xếp thứ 114.
Top 100 Players July 2011
RankNameTitleCountryRatingGamesB-Year
 1 Carlsen, Magnus g NOR 2821 10 1990
 2 Anand, Viswanathan g IND 2817 0 1969
 3 Aronian, Levon g ARM 2805 4 1982
 4 Karjakin, Sergey g RUS 2788 10 1990
 5 Kramnik, Vladimir g RUS 2781 8 1975
 6 Nakamura, Hikaru g USA 2770 16 1987
 7 Ivanchuk, Vassily g UKR 2768 20 1969
 8 Topalov, Veselin g BUL 2768 4 1975
 9 Mamedyarov, Shakhriyar g AZE 2765 4 1985
 10 Ponomariov, Ruslan g UKR 2764 17 1983
 11 Gashimov, Vugar g AZE 2760 0 1986
 12 Gelfand, Boris g ISR 2746 14 1968
 13 Grischuk, Alexander g RUS 2746 14 1983
 14 Radjabov, Teimour g AZE 2744 14 1987
 15 Kamsky, Gata g USA 2741 12 1974
 16 Svidler, Peter g RUS 2739 0 1976
 17 Jakovenko, Dmitry g RUS 2736 6 1983
 18 Vitiugov, Nikita g RUS 2733 0 1987
 19 Almasi, Zoltan g HUN 2726 8 1976
 20 Vallejo Pons, Francisco g ESP 2724 18 1982
 21 Navara, David g CZE 2722 30 1985
 22 Vachier-Lagrave, Maxime g FRA 2722 13 1990
 23 Dominguez Perez, Leinier g CUB 2719 10 1983
 24 Wang, Hao g CHN 2718 15 1989
 25 Leko, Peter g HUN 2717 0 1979
 26 Moiseenko, Alexander g UKR 2715 24 1980
 27 Le, Quang Liem g VIE 2715 22 1991
 28 Adams, Michael g ENG 2715 14 1971
 29 Shirov, Alexei g ESP 2714 12 1972
 30 Jobava, Baadur g GEO 2713 13 1983
 31 Dreev, Aleksey g RUS 2711 12 1969
 32 Caruana, Fabiano g ITA 2711 9 1992
 33 Nepomniachtchi, Ian g RUS 2711 0 1990
 34 Bacrot, Etienne g FRA 2710 11 1983
 35 Wang, Yue g CHN 2709 24 1987
 36 Tomashevsky, Evgeny g RUS 2707 0 1987
 37 Naiditsch, Arkadij g GER 2706 24 1985
 38 Efimenko, Zahar g UKR 2706 12 1985
 39 Malakhov, Vladimir g RUS 2706 3 1980
 40 Giri, Anish g NED 2701 12 1994
 41 Sutovsky, Emil g ISR 2700 15 1977
 42 Movsesian, Sergei g ARM 2700 6 1978
 43 Polgar, Judit g HUN 2699 0 1976
 44 Fressinet, Laurent g FRA 2698 14 1981
 45 Eljanov, Pavel g UKR 2697 21 1983
 46 Berkes, Ferenc g HUN 2696 20 1985
 47 Andreikin, Dmitry g RUS 2696 10 1990
 48 Morozevich, Alexander g RUS 2694 0 1977
 49 Zhigalko, Sergei g BLR 2689 7 1989
 50 Riazantsev, Alexander g RUS 2688 11 1985
 51 Short, Nigel D g ENG 2687 9 1965
 52 Motylev, Alexander g RUS 2685 3 1979
 53 Rublevsky, Sergei g RUS 2684 2 1974
 54 Van Wely, Loek g NED 2683 16 1972
 55 Wojtaszek, Radoslaw g POL 2683 16 1987
 56 Volokitin, Andrei g UKR 2683 11 1986
 57 Areshchenko, Alexander g UKR 2682 11 1986
 58 Potkin, Vladimir g RUS 2682 0 1982
 59 Sasikiran, Krishnan g IND 2681 25 1981
 60 Laznicka, Viktor g CZE 2681 0 1988
 61 Nielsen, Peter Heine g DEN 2681 0 1973
 62 Grachev, Boris g RUS 2680 7 1986
 63 Inarkiev, Ernesto g RUS 2679 0 1985
 64 Kobalia, Mikhail g RUS 2679 0 1978
 65 Mamedov, Rauf g AZE 2679 0 1988
 66 Bologan, Viktor g MDA 2678 0 1971
 67 Smirin, Ilia g ISR 2676 20 1968
 68 Bu, Xiangzhi g CHN 2675 24 1985
 69 Onischuk, Alexander g USA 2675 0 1975
 70 Bruzon Batista, Lazaro g CUB 2673 19 1982
 71 Yu, Yangyi g CHN 2672 33 1994
 72 Sokolov, Ivan g NED 2672 14 1968
 73 Korobov, Anton g UKR 2671 25 1985
 74 McShane, Luke J g ENG 2671 4 1984
 75 Gharamian, Tigran g FRA 2670 10 1984
 76 Harikrishna, P. g IND 2669 25 1986
 77 Li, Chao b g CHN 2669 24 1989
 78 Roiz, Michael g ISR 2669 18 1983
 79 Kasimdzhanov, Rustam g UZB 2669 9 1979
 80 Cheparinov, Ivan g BUL 2669 0 1986
 81 Akopian, Vladimir g ARM 2667 9 1971
 82 Feller, Sebastien g FRA 2666 6 1991
 83 Timofeev, Artyom g RUS 2665 0 1985
 84 Sargissian, Gabriel g ARM 2663 0 1983
 85 Ni, Hua g CHN 2662 15 1983
 86 Fridman, Daniel g GER 2659 8 1976
 87 Alekseev, Evgeny g RUS 2659 7 1985
 88 Zvjaginsev, Vadim g RUS 2659 0 1976
 89 So, Wesley g PHI 2658 23 1993
 90 Meier, Georg g GER 2656 13 1987
 91 Khismatullin, Denis g RUS 2656 9 1984
 92 Sandipan, Chanda g IND 2656 0 1983
 93 Georgiev, Kiril g BUL 2654 21 1965
 94 Ding, Liren g CHN 2654 15 1992
 95 Markus, Robert g SRB 2652 25 1983
 96 Kryvoruchko, Yuriy g UKR 2652 20 1986
 97 Ragger, Markus g AUT 2651 20 1988
 98 Milov, Vadim g SUI 2651 16 1972
 99 Lupulescu, Constantin g ROU 2650 10 1984
 100 Khairullin, Ildar g RUS 2649 0 1990

Top 20 Juniors July 2011
RankNameTitleCountryRatingGamesB-Year
 1 Le, Quang Liem g VIE 2715 22 1991
 2 Caruana, Fabiano g ITA 2711 9 1992
 3 Giri, Anish g NED 2701 12 1994
 4 Yu, Yangyi g CHN 2672 33 1994
 5 Feller, Sebastien g FRA 2666 6 1991
 6 So, Wesley g PHI 2658 23 1993
 7 Ding, Liren g CHN 2654 15 1992
 8 Negi, Parimarjan g IND 2642 18 1993
 9 Matlakov, Maxim g RUS 2632 0 1991
 10 Sjugirov, Sanan g RUS 2629 0 1993
 11 Salgado Lopez, Ivan g ESP 2626 7 1991
 12 Safarli, Eltaj g AZE 2622 9 1992
 13 Kovalyov, Anton g ARG 2612 9 1992
 14 Hess, Robert L g USA 2609 13 1991
 15 Zherebukh, Yaroslav g UKR 2590 15 1993
 16 Nyzhnyk, Illya g UKR 2589 9 1996
 17 Shimanov, Aleksandr g RUS 2586 11 1992
 18 Nabaty, Tamir g ISR 2584 11 1991
 19 Hou, Yifan g CHN 2575 24 1994
 20 Cordova, Emilio g PER 2567 18 1991
Top 100 Women July 2011
RankNameTitleCountryRatingGamesB-Year
 1 Polgar, Judit g HUN 2699 0 1976
 2 Koneru, Humpy g IND 2614 0 1987
 3 Hou, Yifan g CHN 2575 24 1994
 4 Kosintseva, Nadezhda g RUS 2560 11 1985
 5 Kosintseva, Tatiana g RUS 2557 11 1986
 6 Muzychuk, Anna m SLO 2538 12 1990
 7 Dzagnidze, Nana g GEO 2537 11 1987
 8 Lahno, Kateryna g UKR 2536 11 1989
 9 Cmilyte, Viktorija g LTU 2528 11 1983
 10 Stefanova, Antoaneta g BUL 2524 11 1979
 11 Zatonskih, Anna m USA 2522 11 1978
 12 Danielian, Elina g ARM 2521 14 1978
 13 Ju, Wenjun wg CHN 2515 6 1991
 14 Harika, Dronavalli m IND 2513 12 1991
 15 Sebag, Marie g FRA 2510 11 1986
 16 Chiburdanidze, Maia g GEO 2500 0 1961
 17 Kosteniuk, Alexandra g RUS 2497 11 1984
 18 Galliamova, Alisa m RUS 2492 0 1972
 19 Socko, Monika g POL 2490 3 1978
 20 Krush, Irina m USA 2487 26 1983
 21 Khotenashvili, Bela m GEO 2487 11 1988
 22 Gunina, Valentina wg RUS 2487 0 1989
 23 Zhu, Chen g QAT 2485 0 1976
 24 Ruan, Lufei wg CHN 2479 0 1987
 25 Xu, Yuhua g CHN 2477 2 1976
 26 Cramling, Pia g SWE 2472 14 1963
 27 Dembo, Yelena m GRE 2471 0 1983
 28 Skripchenko, Almira m FRA 2470 11 1976
 29 Zhao, Xue g CHN 2470 5 1985
 30 Javakhishvili, Lela m GEO 2469 11 1984
 31 Muzychuk, Mariya m UKR 2469 11 1992
 32 Arakhamia-Grant, Ketevan g SCO 2464 21 1968
 33 Mkrtchian, Lilit m ARM 2463 11 1982
 34 Paehtz, Elisabeth m GER 2463 3 1985
 35 Hoang, Thanh Trang g HUN 2459 20 1980
 36 Ushenina, Anna m UKR 2459 11 1985
 37 Shen, Yang wg CHN 2459 6 1989
 38 Munguntuul, Batkhuyag m MGL 2457 8 1987
 39 Gaponenko, Inna m UKR 2442 18 1976
 40 Pogonina, Natalija wg RUS 2442 11 1985
 41 Khurtsidze, Nino m GEO 2440 11 1975
 42 Melia, Salome m GEO 2437 11 1987
 43 Rajlich, Iweta m POL 2436 3 1981
 44 Atalik, Ekaterina m TUR 2436 0 1982
 45 Moser, Eva m AUT 2432 11 1982
 46 Bodnaruk, Anastasia m RUS 2431 11 1992
 47 Matnadze, Ana m GEO 2428 2 1983
 48 Foisor, Cristina-Adela m ROU 2427 11 1967
 49 Kovalevskaya, Ekaterina m RUS 2427 0 1974
 50 Khukhashvili, Sopiko m GEO 2426 19 1985
 51 Repkova, Eva m SVK 2423 5 1975
 52 Peptan, Corina-Isabela m ROU 2421 0 1978
 53 Ovod, Evgenija m RUS 2420 11 1982
 54 Tania, Sachdev m IND 2419 21 1986
 55 Li, Ruofan m SIN 2419 9 1978
 56 Zaiatz, Elena m RUS 2419 7 1969
 57 Houska, Jovanka m ENG 2418 17 1980
 58 Vasilevich, Tatjana m UKR 2417 0 1977
 59 Paikidze, Nazi wg GEO 2416 11 1993
 60 Vijayalakshmi, Subbaraman m IND 2415 3 1979
 61 Turova, Irina m RUS 2413 15 1979
 62 Zhukova, Natalia g UKR 2412 11 1979
 63 Zawadzka, Jolanta wg POL 2405 11 1987
 64 Huang, Qian wg CHN 2404 14 1986
 65 Romanko, Marina m RUS 2402 11 1986
 66 Wang, Yu A. m CHN 2399 2 1982
 67 Savina, Anastasia wg RUS 2398 11 1992
 68 Michna, Marta wg GER 2397 7 1978
 69 Tan, Zhongyi wg CHN 2396 15 1991
 70 Madl, Ildiko m HUN 2396 14 1969
 71 Alexandrova, Olga m ESP 2393 0 1978
 72 Galojan, Lilit m ARM 2389 20 1983
 73 Zhang, Xiaowen wg CHN 2389 5 1989
 74 Matveeva, Svetlana m RUS 2388 11 1969
 75 Majdan-Gajewska, Joanna wg POL 2386 0 1988
 76 Zdebskaja, Natalia wg UKR 2384 0 1986
 77 Batsiashvili, Nino wg GEO 2381 20 1987
 78 Zozulia, Anna m BEL 2381 9 1980
 79 Fierro Baquero, Martha L. m ECU 2381 4 1977
 80 Tsereteli, Tamar wg GEO 2379 0 1985
 81 Bojkovic, Natasa m SRB 2378 0 1971
 82 Cori T., Deysi wg PER 2376 9 1993
 83 Gara, Ticia wg HUN 2375 13 1984
 84 Kononenko, Tatiana m UKR 2375 0 1978
 85 Stockova, Zuzana m SVK 2374 1 1977
 86 Shadrina, Tatiana wg RUS 2373 11 1974
 87 Peng, Zhaoqin g NED 2372 1 1968
 88 Girya, Olga wg RUS 2371 11 1991
 89 Gara, Anita m HUN 2369 10 1983
 90 Guo, Qi wg CHN 2368 15 1995
 91 Vasilevich, Irina m RUS 2367 12 1985
 92 Vajda, Szidonia m HUN 2367 5 1979
 93 Sukandar, Irine Kharisma wg INA 2366 34 1992
 94 Lomineishvili, Maia m GEO 2366 11 1977
 95 Purtseladze, Maka m GEO 2364 11 1988
 96 Foisor, Sabina-Francesca wg USA 2363 7 1989
 97 Melamed, Tetyana wg GER 2362 0 1974
 98 Gaprindashvili, Nona g GEO 2360 0 1941
 99 Kashlinskaya, Alina wg RUS 2360 0 1993
 100 Pham, Le Thao Nguyen wm VIE 2359 12 1987
Top 20 Girls July 2011
RankNameTitleCountryRatingGamesB-Year
 1 Hou, Yifan g CHN 2575 24 1994
 2 Ju, Wenjun wg CHN 2515 6 1991
 3 Harika, Dronavalli m IND 2513 12 1991
 4 Muzychuk, Mariya m UKR 2469 11 1992
 5 Bodnaruk, Anastasia m RUS 2431 11 1992
 6 Paikidze, Nazi wg GEO 2416 11 1993
 7 Savina, Anastasia wg RUS 2398 11 1992
 8 Tan, Zhongyi wg CHN 2396 15 1991
 9 Cori T., Deysi wg PER 2376 9 1993
 10 Girya, Olga wg RUS 2371 11 1991
 11 Guo, Qi wg CHN 2368 15 1995
 12 Sukandar, Irine Kharisma wg INA 2366 34 1992
 13 Kashlinskaya, Alina wg RUS 2360 0 1993
 14 Padmini, Rout wg IND 2348 9 1994
 15 Soloviova, Liza wg UKR 2330 10 1993
 16 Ding, Yixin wg CHN 2330 5 1991
 17 Guramishvili, Sopiko wg GEO 2329 20 1991
 18 Tsatsalashvili, Keti wm GEO 2318 20 1992
 19 Kulkarni Bhakti c IND 2317 27 1992
 20 Arabidze, Meri wm GEO 2311 20 1994



Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét

Có ý kiến gì không?