Thứ Ba, 2 tháng 8, 2011

ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU TOÀN QUỐC LẦN THỨ XI

ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU TOÀN QUỐC
LẦN THỨ XI
*

ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

Hà Nội, ngày 19 tháng 01 năm 2011
ĐIỀU LỆ
ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
(Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng
thông qua ngày 19 tháng 01 năm 2011)
-----
ĐẢNG VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ XÂY DỰNG ĐẢNG
Đảng Cộng sản Việt Nam do đồng chí Hồ Chí Minh sáng lập và rèn luyện, đã lãnh đạo nhân dân tiến hành Cách mạng Tháng Tám thành công, lập nên nước Việt Nam Dân chủ cộng hoà (nay là nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam), đánh thắng các cuộc chiến tranh xâm lược, xoá bỏ chế độ thực dân, phong kiến, hoàn thành sự nghiệp giải phóng dân tộc, thống nhất đất nước, tiến hành công cuộc đổi mới, xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ vững chắc nền độc lập của Tổ quốc.
Đảng Cộng sản Việt Nam là đội tiên phong của giai cấp công nhân, đồng thời là đội tiên phong của nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam; đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp công nhân, của nhân dân lao động và của dân tộc.
Mục đích của Đảng là xây dựng nước Việt Nam độc lập, dân chủ, giàu mạnh, xã hội công bằng, văn minh, không còn người bóc lột người, thực hiện thành công chủ nghĩa xã hội và cuối cùng là chủ nghĩa cộng sản.
Đảng lấy chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động, phát huy truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh hoa trí tuệ của nhân loại, nắm vững quy luật khách quan, xu thế thời đại và thực tiễn của đất nước để đề ra Cương lĩnh chính trị, đường lối cách mạng đúng đắn, phù hợp với nguyện vọng của nhân dân.
Đảng là một tổ chức chặt chẽ, thống nhất ý chí và hành động, lấy tập trung dân chủ làm nguyên tắc tổ chức cơ bản, thực hiện tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách, thương yêu đồng chí, kỷ luật nghiêm minh, đồng thời thực hiện các nguyên tắc : tự phê bình và phê bình, đoàn kết trên cơ sở Cương lĩnh chính trị và Điều lệ Đảng, gắn bó mật thiết với nhân dân, Đảng hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật.
Đảng Cộng sản Việt Nam là đảng cầm quyền, tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, chịu sự giám sát của nhân dân; dựa vào nhân dân để xây dựng Đảng; đoàn kết và lãnh đạo nhân dân tiến hành sự nghiệp cách mạng. Đảng lãnh đạo hệ thống chính trị, đồng thời là một bộ phận của hệ thống ấy. Đảng lãnh đạo, tôn trọng và phát huy vai trò của Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội.
Đảng kết hợp chủ nghĩa yêu nước chân chính với chủ nghĩa quốc tế trong sáng của giai cấp công nhân, góp phần tích cực vào sự nghiệp hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội của nhân dân thế giới.
Đảng Cộng sản Việt Nam được xây dựng vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức, thường xuyên tự đổi mới, tự chỉnh đốn, không ngừng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên, sức chiến đấu và năng lực lãnh đạo cách mạng của Đảng.
Chương I
ĐẢNG VIÊN
Điều 1.
1. Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam là chiến sĩ cách mạng trong đội tiên phong của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và dân tộc Việt Nam, suốt đời phấn đấu cho mục đích, lý tưởng của Đảng, đặt lợi ích của Tổ quốc, của giai cấp công nhân và nhân dân lao động lên trên lợi ích cá nhân; chấp hành nghiêm chỉnh Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, các nghị quyết của Đảng và pháp luật của Nhà nước; có lao động, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao; có đạo đức và lối sống lành mạnh; gắn bó mật thiết với nhân dân; phục tùng tổ chức, kỷ luật của Đảng, giữ gìn đoàn kết thống nhất trong Đảng.
2. Công dân Việt Nam từ mười tám tuổi trở lên; thừa nhận và tự nguyện : thực hiện Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, tiêu chuẩn và nhiệm vụ đảng viên, hoạt động trong một tổ chức cơ sở đảng; qua thực tiễn chứng tỏ là người ưu tú, được nhân dân tín nhiệm, đều có thể được xét để kết nạp vào Đảng.
Điều 2.
Đảng viên có nhiệm vụ :
1. Tuyệt đối trung thành với mục đích lý tưởng cách mạng của Đảng, chấp hành nghiêm chỉnh Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, nghị quyết, chỉ thị của Đảng, pháp luật của Nhà nước; hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao; phục tùng tuyệt đối sự phân công và điều động của Đảng.
2. Không ngừng học tập, rèn luyện, nâng cao trình độ kiến thức, năng lực công tác, phẩm chất chính trị, đạo đức cách mạng, có lối sống lành mạnh; đấu tranh chống chủ nghĩa cá nhân, cơ hội, cục bộ, quan liêu, tham nhũng, lãng phí và các biểu hiện tiêu cực khác. Chấp hành quy định của Ban Chấp hành Trung ương về những điều đảng viên không được làm.
3. Liên hệ chặt chẽ với nhân dân, tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân; chăm lo đời sống vật chất, tinh thần và bảo vệ quyền lợi chính đáng của nhân dân; tích cực tham gia công tác quần chúng, công tác xã hội nơi làm việc và nơi ở; tuyên truyền vận động gia đình và nhân dân thực hiện đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
4. Tham gia xây dựng, bảo vệ đường lối, chính sách và tổ chức của Đảng; phục tùng kỷ luật, giữ gìn đoàn kết thống nhất trong Đảng; thường xuyên tự phê bình và phê bình, trung thực với Đảng; làm công tác phát triển đảng viên; sinh hoạt đảng và đóng đảng phí đúng quy định.
Điều 3.
Đảng viên có quyền :
1. Được thông tin và thảo luận các vấn đề về Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng; biểu quyết công việc của Đảng.
2. Ứng cử, đề cử và bầu cử cơ quan lãnh đạo các cấp của Đảng theo quy định của Ban Chấp hành Trung ương.
3. Phê bình, chất vấn về hoạt động của tổ chức đảng và đảng viên ở mọi cấp trong phạm vi tổ chức; báo cáo, kiến nghị với các cơ quan có trách nhiệm và yêu cầu được trả lời.
4. Trình bày ý kiến khi tổ chức đảng nhận xét, quyết định công tác hoặc thi hành kỷ luật đối với mình.
Đảng viên dự bị có các quyền trên đây, trừ quyền biểu quyết, ứng cử và bầu cử cơ quan lãnh đạo của Đảng.
Điều 4.
Thủ tục kết nạp đảng viên (kể cả kết nạp lại) :
1. Người vào Đảng phải :
- Có đơn tự nguyện xin vào Đảng;
- Báo cáo trung thực lý lịch với chi bộ;
- Được hai đảng viên chính thức giới thiệu.
Nơi có tổ chức Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, người vào Đảng trong độ tuổi thanh niên phải là đoàn viên, được ban chấp hành đoàn cơ sở và một đảng viên chính thức giới thiệu.
Ở các cơ quan, doanh nghiệp nơi không có tổ chức Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, người vào Đảng phải là đoàn viên công đoàn, được ban chấp hành công đoàn cơ sở và một đảng viên chính thức giới thiệu.
2. Người giới thiệu phải :
- Là đảng viên chính thức và cùng công tác với người vào Đảng ít nhất một năm;
- Báo cáo với chi bộ về lý lịch, phẩm chất, năng lực của người vào Đảng và chịu trách nhiệm về sự giới thiệu của mình. Có điều gì chưa rõ thì báo cáo để chi bộ và cấp trên xem xét.
3. Trách nhiệm của chi bộ và cấp uỷ :
- Trước khi chi bộ xét và đề nghị kết nạp, chi uỷ kiểm tra lại điều kiện của người vào Đảng và lấy ý kiến nhận xét của tổ chức đoàn thể nơi người đó sinh hoạt.
Vấn đề lịch sử chính trị của người vào Đảng phải thực hiện theo quy định của Ban Chấp hành Trung ương.
- Chi bộ xét và đề nghị kết nạp từng người một, khi được ít nhất hai phần ba số đảng viên chính thức trong chi bộ tán thành thì đề nghị lên cấp uỷ cấp trên; khi có quyết định của cấp uỷ cấp trên, chi bộ tổ chức lễ kết nạp từng người một.
- Đảng uỷ cơ sở xét, nếu được ít nhất hai phần ba số cấp uỷ viên tán thành kết nạp thì đề nghị lên cấp uỷ cấp trên trực tiếp.
- Ban thường vụ cấp uỷ cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng hoặc cấp uỷ cơ sở được uỷ quyền xét, quyết định kết nạp từng người một.
4. Nơi chưa có đảng viên hoặc có đảng viên nhưng chưa đủ điều kiện giới thiệu thì cấp uỷ cấp trên trực tiếp cử đảng viên về làm công tác tuyên truyền, xem xét, giới thiệu kết nạp vào Đảng. Trường hợp đặc biệt do Ban Chấp hành Trung ương quy định.
Điều 5.
1. Người được kết nạp vào Đảng phải trải qua thời kỳ dự bị mười hai tháng, tính từ ngày chi bộ tổ chức lễ kết nạp. Trong thời kỳ dự bị, chi bộ tiếp tục giáo dục, rèn luyện và phân công đảng viên chính thức giúp đảng viên đó tiến bộ.
2. Khi hết thời kỳ dự bị, chi bộ xét công nhận đảng viên chính thức từng người một và biểu quyết như khi xét kết nạp; nếu không đủ tư cách đảng viên thì đề nghị lên cấp uỷ có thẩm quyền quyết định xoá tên trong danh sách đảng viên dự bị.
3. Nghị quyết của chi bộ về đề nghị công nhận đảng viên chính thức phải được cấp uỷ có thẩm quyền quyết định.
4. Đảng viên đã được công nhận chính thức thì tuổi đảng của đảng viên tính từ ngày ghi trong quyết định kết nạp.
Điều 6.
Việc phát và quản lý thẻ đảng viên, quản lý hồ sơ đảng viên và thủ tục chuyển sinh hoạt đảng do Ban Chấp hành Trung ương quy định.
Điều 7.
Đảng viên tuổi cao, sức yếu, tự nguyện xin giảm, miễn công tác và sinh hoạt đảng do chi bộ xem xét, quyết định.
Điều 8.
1. Đảng viên bỏ sinh hoạt chi bộ hoặc không đóng đảng phí ba tháng trong năm mà không có lý do chính đáng; đảng viên giảm sút ý chí phấn đấu, không làm nhiệm vụ đảng viên, đã được chi bộ giáo dục mà không tiến bộ thì chi bộ xem xét, đề nghị lên cấp có thẩm quyền xoá tên trong danh sách đảng viên.
2. Các trường hợp trên nếu đảng viên có khiếu nại thì chi bộ báo cáo cấp uỷ có thẩm quyền xem xét.
3. Đảng viên xin ra khỏi Đảng do chi bộ xem xét, đề nghị cấp có thẩm quyền chuẩn y kết nạp quyết định.
Chương II
NGUYÊN TẮC TỔ CHỨC VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA ĐẢNG
Điều 9.
Đảng Cộng sản Việt Nam tổ chức theo nguyên tắc tập trung dân chủ. Nội dung cơ bản của nguyên tắc đó là :
1. Cơ quan lãnh đạo các cấp của Đảng do bầu cử lập ra, thực hiện tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách.
2. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Đảng là Đại hội đại biểu toàn quốc. Cơ quan lãnh đạo ở mỗi cấp là đại hội đại biểu hoặc đại hội đảng viên. Giữa hai kỳ đại hội, cơ quan lãnh đạo của Đảng là Ban Chấp hành Trung ương, ở mỗi cấp là ban chấp hành đảng bộ, chi bộ (gọi tắt là cấp uỷ).
3. Cấp uỷ các cấp báo cáo và chịu trách nhiệm về hoạt động của mình trước đại hội cùng cấp, trước cấp uỷ cấp trên và cấp dưới; định kỳ thông báo tình hình hoạt động của mình đến các tổ chức đảng trực thuộc, thực hiện tự phê bình và phê bình.
4. Tổ chức đảng và đảng viên phải chấp hành nghị quyết của Đảng. Thiểu số phục tùng đa số, cấp dưới phục tùng cấp trên, cá nhân phục tùng tổ chức, các tổ chức trong toàn Đảng phục tùng Đại hội đại biểu toàn quốc và Ban Chấp hành Trung ương.
5. Nghị quyết của các cơ quan lãnh đạo của Đảng chỉ có giá trị thi hành khi có hơn một nửa số thành viên trong cơ quan đó tán thành. Trước khi biểu quyết, mỗi thành viên được phát biểu ý kiến của mình. Đảng viên có ý kiến thuộc về thiểu số được quyền bảo lưu và báo cáo lên cấp uỷ cấp trên cho đến Đại hội đại biểu toàn quốc, song phải chấp hành nghiêm chỉnh nghị quyết, không được truyền bá ý kiến trái với nghị quyết của Đảng. Cấp uỷ có thẩm quyền nghiên cứu xem xét ý kiến đó; không phân biệt đối xử với đảng viên có ý kiến thuộc về thiểu số.
6. Tổ chức đảng quyết định các vấn đề thuộc phạm vi quyền hạn của mình, song không được trái với nguyên tắc, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và nghị quyết của cấp trên.
Điều 10.
1. Hệ thống tổ chức của Đảng được lập tương ứng với hệ thống tổ chức hành chính của Nhà nước.
2. Tổ chức cơ sở đảng được lập tại đơn vị cơ sở hành chính, sự nghiệp, kinh tế hoặc công tác, đặt dưới sự lãnh đạo của cấp uỷ huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh. Tổ chức đảng trong Quân đội nhân dân Việt Nam và Công an nhân dân Việt Nam theo quy định tại Chương VI. Việc lập tổ chức đảng ở những nơi có đặc điểm riêng theo quy định của Ban Chấp hành Trung ương.
3. Cấp uỷ cấp trên trực tiếp quyết định lập hoặc giải thể đảng bộ, chi bộ trực thuộc.
Điều 11.
1. Cấp uỷ triệu tập đại hội khi hết nhiệm kỳ, thông báo trước cho cấp dưới về thời gian và nội dung đại hội.
2. Cấp uỷ triệu tập đại hội quyết định số lượng đại biểu và phân bổ cho các đảng bộ trực thuộc căn cứ vào số lượng đảng viên, số lượng đảng bộ trực thuộc, vị trí quan trọng của từng đảng bộ, theo hướng dẫn của Ban Chấp hành Trung ương.
3. Đại biểu dự đại hội gồm các uỷ viên ban chấp hành cấp triệu tập đại hội và đại biểu do đại hội cấp dưới bầu.
4. Việc chỉ định đại biểu chỉ thực hiện đối với tổ chức đảng hoạt động trong điều kiện đặc biệt không thể mở đại hội để bầu cử được, theo quy định của Ban Chấp hành Trung ương.
5. Đại biểu dự đại hội phải được đại hội thẩm tra tư cách và biểu quyết công nhận. Cấp uỷ triệu tập đại hội không được bác bỏ tư cách đại biểu do đại hội cấp dưới bầu, trừ trường hợp đại biểu đang bị đình chỉ sinh hoạt đảng, đình chỉ sinh hoạt cấp uỷ, bị khởi tố, truy tố, tạm giam.
6. Đại hội chỉ hợp lệ khi có ít nhất hai phần ba số đại biểu hoặc đảng viên được triệu tập tham dự và có ít nhất hai phần ba số tổ chức đảng trực thuộc có đại biểu tham dự.
7. Đại hội bầu đoàn chủ tịch (chủ tịch) để điều hành công việc của đại hội.
Điều 12.
1. Cấp uỷ viên phải có đủ tiêu chuẩn về phẩm chất chính trị, đạo đức cách mạng, lối sống lành mạnh; chấp hành nghiêm chỉnh nguyên tắc tổ chức và sinh hoạt đảng, kỷ luật của Đảng và pháp luật của Nhà nước; có kiến thức và năng lực tham gia lãnh đạo tập thể, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao; đoàn kết cán bộ, đảng viên, được quần chúng tín nhiệm.
2. Số lượng Uỷ viên Ban Chấp hành Trung ương do Đại hội đại biểu toàn quốc quyết định; số lượng cấp uỷ viên cấp nào do đại hội cấp đó quyết định, theo hướng dẫn của Ban Chấp hành Trung ương. Cấp uỷ các cấp cần được đổi mới, bảo đảm tính kế thừa và phát triển qua mỗi lần đại hội.
3. Đoàn chủ tịch (chủ tịch) hướng dẫn bầu cử :
- Đại biểu có quyền nhận xét, chất vấn về người ứng cử và người được đề cử.
- Danh sách bầu cử do đại hội thảo luận và biểu quyết thông qua.
- Bầu cử bằng phiếu kín.
- Người trúng cử phải được số phiếu bầu quá một nửa so với tổng số đại biểu được triệu tập hoặc so với tổng số đảng viên chính thức của đảng bộ, chi bộ được triệu tập.
Trường hợp số người có số phiếu quá một nửa nhiều hơn số lượng cần bầu thì lấy số người có số phiếu cao hơn; nếu ở cuối danh sách trúng cử có nhiều người ngang phiếu nhau và nhiều hơn số lượng cần bầu thì bầu lại số người ngang phiếu đó để lấy người có số phiếu cao hơn, không cần phải quá một nửa. Trường hợp bầu lại mà số phiếu vẫn ngang nhau, có bầu nữa hay không do đại hội quyết định.
Nếu bầu một lần mà chưa đủ số lượng quy định, có bầu thêm nữa hay không do đại hội quyết định.
Điều 13.
1. Cấp uỷ khoá mới nhận sự bàn giao từ cấp uỷ khoá trước, điều hành công việc ngay sau khi được bầu và được công nhận chính thức khi có quyết định chuẩn y của cấp uỷ cấp trên trực tiếp.
2. Việc bổ sung cấp uỷ viên thiếu do cấp uỷ đề nghị, cấp uỷ cấp trên trực tiếp quyết định; số lượng cấp uỷ viên sau khi bổ sung không vượt quá tổng số cấp uỷ viên mà đại hội đã quyết định. Khi thật cần thiết, cấp uỷ cấp trên trực tiếp chỉ định tăng thêm một số cấp uỷ viên cấp dưới.
3. Khi thật cần thiết, cấp uỷ cấp trên có quyền điều động một số cấp uỷ viên cấp dưới, nhưng không quá một phần ba tổng số cấp uỷ viên do đại hội đã bầu.
4. Cấp uỷ viên xin rút khỏi cấp uỷ, do cấp uỷ xem xét đề nghị lên cấp uỷ cấp trên trực tiếp quyết định; đối với Uỷ viên Trung ương, do Ban Chấp hành Trung ương quyết định. Cấp uỷ viên đương nhiệm ở đảng bộ từ cấp tỉnh trở xuống, khi có quyết định nghỉ công tác để nghỉ hưu hoặc chuyển công tác đến đơn vị khác ngoài đảng bộ thì thôi tham gia các cấp uỷ đương nhiệm ở đảng bộ đó.
Đối với Uỷ viên Trung ương khi có quyết định thôi giữ chức vụ trong các cơ quan đảng, nhà nước, đoàn thể để nghỉ hưu thì thôi tham gia Ban Chấp hành Trung ương đương nhiệm.
5. Từ tổ chức cơ sở đảng đến đảng bộ trực thuộc Trung ương nếu được thành lập mới, chia tách, hợp nhất, sáp nhập trong nhiệm kỳ, thì cấp uỷ cấp trên trực tiếp chỉ định cấp uỷ chính thức; chỉ đạo xây dựng hoặc bổ sung nhiệm vụ cho phù hợp; nhiệm kỳ đầu tiên của các cấp uỷ này không nhất thiết là 5 năm để nhiệm kỳ đại hội phù hợp với nhiệm kỳ đại hội của tổ chức đảng cấp trên.
6. Đối với tổ chức đảng không thể mở đại hội được, cấp uỷ cấp trên trực tiếp chỉ định cấp uỷ của tổ chức đảng đó.
Điều 14.
1. Cấp uỷ mỗi cấp lập các cơ quan tham mưu, giúp việc theo hướng dẫn của Ban Chấp hành Trung ương.
2. Khi cần, cấp uỷ lập tiểu ban, hội đồng, tổ công tác và giải thể khi hoàn thành nhiệm vụ.
Chương III
CƠ QUAN LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG Ở CẤP TRUNG ƯƠNG
Điều 15.
1. Đại hội đại biểu toàn quốc do Ban Chấp hành Trung ương triệu tập thường lệ năm năm một lần; có thể triệu tập sớm hoặc muộn hơn, nhưng không quá một năm.
2. Đại hội đánh giá kết quả thực hiện nghị quyết của nhiệm kỳ vừa qua; quyết định đường lối, chính sách của Đảng nhiệm kỳ tới; bổ sung, sửa đổi Cương lĩnh chính trị và Điều lệ Đảng khi cần; bầu Ban Chấp hành Trung ương. Số lượng Uỷ viên Trung ương chính thức và Uỷ viên Trung ương dự khuyết do Đại hội quyết định.
Ban Chấp hành Trung ương xem xét việc chuyển Uỷ viên Trung ương dự khuyết có đủ điều kiện để thay thế Uỷ viên Trung ương chính thức khi khuyết.
3. Khi Ban Chấp hành Trung ương xét thấy cần hoặc khi có hơn một nửa số cấp uỷ trực thuộc yêu cầu thì Ban Chấp hành Trung ương triệu tập Đại hội đại biểu toàn quốc bất thường. Đại biểu dự Đại hội bất thường là các Uỷ viên Trung ương đương nhiệm, đại biểu đã dự Đại hội đại biểu toàn quốc đầu nhiệm kỳ, đủ tư cách.
Điều 16.
1. Ban Chấp hành Trung ương tổ chức chỉ đạo thực hiện Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, các nghị quyết của Đại hội; quyết định những chủ trương, chính sách về đối nội, đối ngoại, công tác quần chúng và công tác xây dựng Đảng; chuẩn bị Đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng nhiệm kỳ tiếp theo, Đại hội đại biểu toàn quốc bất thường (nếu có).
2. Ban Chấp hành Trung ương căn cứ tình hình thực tế quyết định chỉ đạo thí điểm một số chủ trương mới.
3. Ban Chấp hành Trung ương họp thường lệ sáu tháng một lần; họp bất thường khi cần.
Điều 17.
1. Ban Chấp hành Trung ương bầu Bộ Chính trị; bầu Tổng Bí thư trong số Uỷ viên Bộ Chính trị; thành lập Ban Bí thư gồm Tổng Bí thư, một số Uỷ viên Bộ Chính trị do Bộ Chính trị phân công và một số Uỷ viên Ban Bí thư do Ban Chấp hành Trung ương bầu trong số Uỷ viên Ban Chấp hành Trung ương; bầu Uỷ ban Kiểm tra Trung ương; bầu Chủ nhiệm Uỷ ban Kiểm tra Trung ương trong số Uỷ viên Uỷ ban Kiểm tra Trung ương.
Số lượng Uỷ viên Bộ Chính trị, Uỷ viên Ban Bí thư và Uỷ viên Uỷ ban Kiểm tra Trung ương do Ban Chấp hành Trung ương quyết định.
Đồng chí Tổng Bí thư giữ chức vụ Tổng Bí thư không quá hai nhiệm kỳ liên tiếp.
2. Bộ Chính trị lãnh đạo và kiểm tra, giám sát việc thực hiện nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc, nghị quyết của Ban Chấp hành Trung ương; quyết định những vấn đề về chủ trương, chính sách, tổ chức, cán bộ; quyết định triệu tập và chuẩn bị nội dung các kỳ họp của Ban Chấp hành Trung ương; báo cáo công việc đã làm trước hội nghị Ban Chấp hành Trung ương hoặc theo yêu cầu của Ban Chấp hành Trung ương.
3. Ban Bí thư lãnh đạo công việc hằng ngày của Đảng : chỉ đạo công tác xây dựng Đảng và công tác quần chúng; kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nghị quyết, chỉ thị của Đảng về kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại; chỉ đạo sự phối hợp hoạt động giữa các tổ chức trong hệ thống chính trị; quyết định một số vấn đề về tổ chức, cán bộ và một số vấn đề khác theo sự phân công của Ban Chấp hành Trung ương; chỉ đạo hoặc kiểm tra việc chuẩn bị các vấn đề đưa ra Bộ Chính trị thảo luận và quyết định.
Chương IV
CƠ QUAN LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG Ở CÁC CẤP ĐỊA PHƯƠNG
Điều 18.
1. Đại hội đại biểu đảng bộ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, đảng bộ huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh do cấp uỷ cùng cấp triệu tập thường lệ năm năm một lần; có thể triệu tập sớm hoặc muộn hơn, nhưng không quá một năm.
2. Đại hội thảo luận văn kiện của cấp uỷ cấp trên; đánh giá kết quả thực hiện nghị quyết nhiệm kỳ vừa qua; quyết định nhiệm vụ nhiệm kỳ tới; bầu cấp uỷ; bầu đại biểu đi dự đại hội cấp trên.
3. Khi cấp uỷ xét thấy cần hoặc khi có trên một nửa số cấp uỷ trực thuộc yêu cầu và được cấp uỷ cấp trên trực tiếp đồng ý thì triệu tập đại hội đại biểu bất thường.
Đại biểu dự đại hội đại biểu bất thường là các cấp uỷ viên đương nhiệm, đại biểu đã dự đại hội đại biểu đảng bộ đầu nhiệm kỳ, đang sinh hoạt tại đảng bộ, đủ tư cách.
Điều 19.
1. Cấp uỷ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi tắt là tỉnh uỷ, thành uỷ), cấp uỷ huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (gọi tắt là huyện uỷ, quận uỷ, thị uỷ, thành uỷ) lãnh đạo thực hiện nghị quyết đại hội đại biểu; nghị quyết, chỉ thị của cấp trên.
2. Hội nghị tỉnh uỷ, thành uỷ, huyện uỷ, quận uỷ, thị uỷ do ban thường vụ triệu tập thường lệ ba tháng một lần; họp bất thường khi cần.
Điều 20.
1. Hội nghị tỉnh uỷ, thành uỷ, huyện uỷ, quận uỷ, thị uỷ bầu ban thường vụ; bầu bí thư và phó bí thư trong số uỷ viên thường vụ; bầu uỷ ban kiểm tra; bầu chủ nhiệm uỷ ban kiểm tra trong số uỷ viên uỷ ban kiểm tra.
2. Số lượng uỷ viên ban thường vụ và uỷ viên uỷ ban kiểm tra do cấp uỷ quyết định theo hướng dẫn của Ban Chấp hành Trung ương.
3. Ban thường vụ lãnh đạo và kiểm tra, giám sát việc thực hiện nghị quyết của đại hội đại biểu, nghị quyết, chỉ thị của cấp uỷ cùng cấp và cấp trên; quyết định những vấn đề về chủ trương, tổ chức, cán bộ; quyết định triệu tập và chuẩn bị nội dung các kỳ họp của cấp uỷ.
4. Thường trực cấp uỷ gồm bí thư, các phó bí thư, chỉ đạo kiểm tra thực hiện nghị quyết, chỉ thị của cấp uỷ, của ban thường vụ và cấp uỷ cấp trên; giải quyết công việc hằng ngày của đảng bộ; quyết định triệu tập và chuẩn bị nội dung các kỳ họp của ban thường vụ.
Chương V
TỔ CHỨC CƠ SỞ ĐẢNG
Điều 21.
1. Tổ chức cơ sở đảng (chi bộ cơ sở, đảng bộ cơ sở) là nền tảng của Đảng, là hạt nhân chính trị ở cơ sở.
2. Ở xã, phường, thị trấn có từ ba đảng viên chính thức trở lên, lập tổ chức cơ sở đảng (trực thuộc cấp uỷ cấp huyện). Ở cơ quan, doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp, đơn vị quân đội, công an và các đơn vị khác có từ ba đảng viên chính thức trở lên, lập tổ chức đảng (tổ chức cơ sở đảng hoặc chi bộ trực thuộc đảng uỷ cơ sở); cấp uỷ cấp trên trực tiếp xem xét, quyết định việc tổ chức đảng đó trực thuộc cấp uỷ cấp trên nào cho phù hợp; nếu chưa đủ ba đảng viên chính thức thì cấp uỷ cấp trên trực tiếp giới thiệu đảng viên sinh hoạt ở tổ chức cơ sở đảng thích hợp.
3. Tổ chức cơ sở đảng dưới ba mươi đảng viên, lập chi bộ cơ sở, có các tổ đảng trực thuộc.
4. Tổ chức cơ sở đảng có từ ba mươi đảng viên trở lên, lập đảng bộ cơ sở, có các chi bộ trực thuộc đảng uỷ.
5. Những trường hợp sau đây, cấp uỷ cấp dưới phải báo cáo và được cấp uỷ cấp trên trực tiếp đồng ý mới được thực hiện :
- Lập đảng bộ cơ sở trong đơn vị cơ sở chưa đủ ba mươi đảng viên.
- Lập chi bộ trực thuộc đảng uỷ cơ sở có hơn ba mươi đảng viên.
- Lập đảng bộ bộ phận trực thuộc đảng uỷ cơ sở.
Điều 22.
1. Đại hội đại biểu hoặc đại hội đảng viên của tổ chức cơ sở đảng do cấp uỷ cơ sở triệu tập năm năm một lần; có thể triệu tập sớm hoặc muộn hơn nhưng không quá một năm.
2. Đại hội thảo luận văn kiện của cấp trên; đánh giá kết quả thực hiện nghị quyết nhiệm kỳ vừa qua; quyết định nhiệm vụ nhiệm kỳ tới; bầu cấp uỷ; bầu đại biểu đi dự đại hội đảng bộ cấp trên.
3. Khi cấp uỷ xét thấy cần hoặc khi có trên một nửa số tổ chức đảng trực thuộc yêu cầu và được cấp uỷ cấp trên trực tiếp đồng ý thì triệu tập đại hội đại biểu hoặc đại hội đảng viên bất thường.
Đại biểu dự đại hội đại biểu bất thường là các cấp uỷ viên đương nhiệm, đại biểu đã dự đại hội đại biểu đảng bộ đầu nhiệm kỳ, đang sinh hoạt tại đảng bộ, đủ tư cách. Dự đại hội đảng viên bất thường là những đảng viên của đảng bộ đó.
4. Đảng uỷ, chi uỷ cơ sở họp thường lệ mỗi tháng một lần; họp bất thường khi cần.
5. Đảng uỷ cơ sở có từ chín uỷ viên trở lên bầu ban thường vụ; bầu bí thư, phó bí thư trong số uỷ viên thường vụ; dưới chín uỷ viên chỉ bầu bí thư, phó bí thư.
6. Đảng bộ cơ sở họp thường lệ mỗi năm hai lần; họp bất thường khi cần. Chi bộ cơ sở họp thường lệ mỗi tháng một lần; họp bất thường khi cần.
Điều 23.
Tổ chức cơ sở đảng có nhiệm vụ :
1. Chấp hành đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; đề ra chủ trương, nhiệm vụ chính trị của đảng bộ, chi bộ và lãnh đạo thực hiện có hiệu quả.
2. Xây dựng đảng bộ, chi bộ trong sạch, vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức; thực hiện đúng nguyên tắc tập trung dân chủ; nâng cao chất lượng sinh hoạt đảng, thực hiện tự phê bình và phê bình, giữ gìn kỷ luật và tăng cường đoàn kết thống nhất trong Đảng; thường xuyên giáo dục, rèn luyện và quản lý cán bộ, đảng viên, nâng cao phẩm chất đạo đức cách mạng, tính chiến đấu, trình độ kiến thức, năng lực công tác; làm công tác phát triển đảng viên.
3. Lãnh đạo xây dựng chính quyền, các tổ chức kinh tế, hành chính, sự nghiệp, quốc phòng, an ninh và các đoàn thể chính trị - xã hội trong sạch, vững mạnh; chấp hành đúng pháp luật và phát huy quyền làm chủ của nhân dân.
4. Liên hệ mật thiết với nhân dân, chăm lo đời sống vật chất, tinh thần và bảo vệ lợi ích chính đáng của nhân dân; lãnh đạo nhân dân tham gia xây dựng và thực hiện đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
5. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện, bảo đảm các nghị quyết, chỉ thị của Đảng và pháp luật của Nhà nước được chấp hành nghiêm chỉnh; kiểm tra, giám sát tổ chức đảng và đảng viên chấp hành Điều lệ Đảng.
Đảng uỷ cơ sở nếu được cấp uỷ cấp trên trực tiếp uỷ quyền thì được quyết định kết nạp và khai trừ đảng viên.
Điều 24.
1. Chi bộ trực thuộc đảng uỷ cơ sở được tổ chức theo nơi làm việc hoặc nơi ở của đảng viên; mỗi chi bộ ít nhất có 3 đảng viên chính thức. Chi bộ đông đảng viên có thể chia thành nhiều tổ đảng; tổ đảng bầu tổ trưởng, nếu cần thì bầu tổ phó; tổ đảng hoạt động dưới sự chỉ đạo của chi uỷ.
2. Chi bộ lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị của đơn vị; giáo dục, quản lý và phân công công tác cho đảng viên; làm công tác vận động quần chúng và công tác phát triển đảng viên; kiểm tra, giám sát thi hành kỷ luật đảng viên; thu, nộp đảng phí. Chi bộ, chi uỷ họp thường lệ mỗi tháng một lần.
3. Đại hội chi bộ do chi uỷ triệu tập năm năm hai lần; nơi chưa có chi uỷ thì do bí thư chi bộ triệu tập. Khi được đảng uỷ cơ sở đồng ý có thể triệu tập sớm hoặc muộn hơn, nhưng không quá sáu tháng.
4. Chi bộ có dưới chín đảng viên chính thức, bầu bí thư chi bộ; nếu cần, bầu phó bí thư. Chi bộ có chín đảng viên chính thức trở lên, bầu chi uỷ, bầu bí thư và phó bí thư chi bộ trong số chi uỷ viên.
Chương VI
TỔ CHỨC ĐẢNG TRONG QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM
VÀ CÔNG AN NHÂN DÂN VIỆT NAM
Điều 25.
1. Đảng lãnh đạo Quân đội nhân dân Việt Nam và Công an nhân dân Việt Nam tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt; sự lãnh đạo của Đảng được tập trung thống nhất vào Ban Chấp hành Trung ương mà trực tiếp, thường xuyên là Bộ Chính trị, Ban Bí thư; Đảng quyết định những vấn đề cơ bản xây dựng Quân đội nhân dân và Công an nhân dân trong sạch, vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức, tuyệt đối trung thành với Đảng, với Tổ quốc, hết lòng, hết sức phục vụ nhân dân, là lực lượng nòng cốt cùng toàn dân bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, giữ gìn an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội, tham gia xây dựng đất nước. Nhà nước thống nhất quản lý đối với Quân đội, Công an và sự nghiệp quốc phòng, an ninh theo quy định của Hiến pháp và pháp luật.
2. Tổ chức đảng trong Quân đội nhân dân Việt Nam và Công an nhân dân Việt Nam hoạt động theo Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, nghị quyết, chỉ thị của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
3. Các ban của cấp uỷ đảng theo chức năng giúp cấp uỷ hướng dẫn, kiểm tra, giám sát công tác xây dựng Đảng và công tác quần chúng trong Quân đội nhân dân Việt Nam và Công an nhân dân Việt Nam.
Điều 26.
1. Quân uỷ Trung ương do Bộ Chính trị chỉ định, gồm một số Uỷ viên Ban Chấp hành Trung ương công tác trong Quân đội và một số Uỷ viên Ban Chấp hành Trung ương công tác ngoài Quân đội, đặt dưới sự lãnh đạo của Ban Chấp hành Trung ương mà thường xuyên là Bộ Chính trị, Ban Bí thư. Đồng chí Tổng Bí thư là Bí thư Quân uỷ Trung ương.
2. Quân uỷ Trung ương nghiên cứu đề xuất để Ban Chấp hành Trung ương quyết định những vấn đề về đường lối, nhiệm vụ quân sự và quốc phòng; lãnh đạo mọi mặt trong Quân đội.
3. Tổng cục Chính trị đảm nhiệm công tác đảng, công tác chính trị trong toàn quân, hoạt động dưới sự lãnh đạo của Ban Bí thư và trực tiếp, thường xuyên của Quân uỷ Trung ương. Ở mỗi cấp có cơ quan chính trị và cán bộ chính trị đảm nhiệm công tác đảng, công tác chính trị dưới sự lãnh đạo của cấp uỷ đảng cùng cấp và sự chỉ đạo của cơ quan chính trị cấp trên.
Điều 27.
1. Cấp uỷ đảng trong bộ đội chủ lực và bộ đội biên phòng ở cấp nào do đại hội cấp đó bầu, lãnh đạo các đơn vị thuộc cấp mình về mọi mặt; trường hợp đặc biệt do cấp uỷ cấp trên chỉ định.
2. Đảng uỷ quân khu gồm các đồng chí công tác trong đảng bộ quân khu do đại hội cùng cấp bầu và các đồng chí bí thư tỉnh uỷ, thành uỷ trên địa bàn quân khu được chỉ định tham gia; lãnh đạo thực hiện nghị quyết của cấp trên, nhiệm vụ xây dựng nền quốc phòng toàn dân, xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân; phối hợp với cấp uỷ địa phương thực hiện đường lối, chính sách của Đảng trong quân khu.
3. Tổ chức đảng quân sự địa phương ở cấp nào đặt dưới sự lãnh đạo của cấp uỷ địa phương cấp đó về mọi mặt, đồng thời chấp hành nghị quyết của đảng uỷ quân sự cấp trên về nhiệm vụ quốc phòng toàn dân và công tác quân sự địa phương. Cơ quan chính trị cấp trên phối hợp với cấp uỷ địa phương chỉ đạo công tác đảng, công tác chính trị và công tác quần chúng trong lực lượng vũ trang địa phương.
4. Đảng uỷ quân sự tỉnh, thành, huyện, quận, thị xã gồm các đồng chí công tác trong đảng bộ quân sự địa phương do đại hội cùng cấp bầu, đồng chí bí thư cấp uỷ địa phương và một số đồng chí ngoài đảng bộ quân sự địa phương được cấp uỷ địa phương chỉ định tham gia. Đồng chí bí thư cấp uỷ địa phương trực tiếp làm bí thư đảng uỷ quân sự cùng cấp.
Điều 28.
1. Đảng uỷ Công an Trung ương do Bộ Chính trị chỉ định gồm một số Uỷ viên Ban Chấp hành Trung ương công tác trong Công an nhân dân và một số Uỷ viên Ban Chấp hành Trung ương công tác ngoài Công an nhân dân, một số đồng chí công tác thuộc Đảng bộ Công an Trung ương, đặt dưới sự lãnh đạo của Ban Chấp hành Trung ương mà thường xuyên là Bộ Chính trị, Ban Bí thư. Đảng uỷ Công an Trung ương nghiên cứu đề xuất để Ban Chấp hành Trung ương quyết định những vấn đề về đường lối, chính sách, bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; lãnh đạo mọi mặt công tác trong công an.
2. Cấp uỷ công an cấp nào do đại hội cấp đó bầu, trường hợp thật cần thiết do cấp uỷ cấp trên chỉ định. Cấp uỷ lãnh đạo các đơn vị thuộc cấp mình về mọi mặt.
3. Tổng cục Xây dựng lực lượng Công an nhân dân đảm nhiệm công tác đảng, công tác chính trị và công tác quần chúng trong các đơn vị thuộc đảng bộ công an, hoạt động dưới sự lãnh đạo của Đảng uỷ Công an Trung ương; phối hợp với cấp uỷ địa phương chỉ đạo công tác đảng, công tác chính trị và công tác quần chúng trong lực lượng công an địa phương.
4. Cơ quan xây dựng lực lượng công an mỗi cấp đảm nhiệm công tác đảng, công tác chính trị, công tác quần chúng trong đảng bộ, hoạt động dưới sự lãnh đạo của cấp uỷ đảng cùng cấp và sự chỉ đạo của cơ quan xây dựng lực lượng cấp trên.
Điều 29.
1. Tổ chức đảng công an nhân dân địa phương cấp nào đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp về mọi mặt của cấp uỷ cấp đó, đồng thời chấp hành nghị quyết của đảng uỷ công an cấp trên về giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; lãnh đạo xây dựng lực lượng công an nhân dân ở địa phương và xây dựng đảng bộ trong sạch, vững mạnh.
2. Đảng uỷ công an tỉnh, thành, huyện, quận, thị xã do đại hội đảng bộ cùng cấp bầu.
Chương VII
CÔNG TÁC KIỂM TRA, GIÁM SÁT CỦA ĐẢNG
VÀ UỶ BAN KIỂM TRA CÁC CẤP
Điều 30.
1. Kiểm tra, giám sát là những chức năng lãnh đạo của Đảng. Tổ chức đảng phải tiến hành công tác kiểm tra, giám sát. Tổ chức đảng và đảng viên chịu sự kiểm tra, giám sát của Đảng.
2. Các cấp uỷ đảng lãnh đạo công tác kiểm tra, giám sát và tổ chức thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát các tổ chức đảng và đảng viên chấp hành Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, nghị quyết, chỉ thị của Đảng.
Điều 31.
1. Uỷ ban kiểm tra các cấp do cấp uỷ cùng cấp bầu, gồm một số đồng chí trong cấp uỷ và một số đồng chí ngoài cấp uỷ.
2. Các thành viên uỷ ban kiểm tra và chủ nhiệm, phó chủ nhiệm uỷ ban kiểm tra cấp dưới phải được cấp uỷ cấp trên trực tiếp chuẩn y, nếu điều động chủ nhiệm uỷ ban kiểm tra sang công tác khác phải được cấp uỷ cấp trên trực tiếp đồng ý.
3. Uỷ ban kiểm tra làm việc theo chế độ tập thể, dưới sự lãnh đạo của cấp uỷ cùng cấp và sự chỉ đạo, kiểm tra của uỷ ban kiểm tra cấp trên.
Điều 32.
Uỷ ban kiểm tra các cấp có nhiệm vụ :
1. Kiểm tra đảng viên, kể cả cấp uỷ viên cùng cấp khi có dấu hiệu vi phạm tiêu chuẩn đảng viên, tiêu chuẩn cấp uỷ viên và trong việc thực hiện nhiệm vụ đảng viên.
2. Kiểm tra tổ chức đảng cấp dưới khi có dấu hiệu vi phạm trong việc chấp hành Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, nghị quyết, chỉ thị của Đảng, các nguyên tắc tổ chức của Đảng; kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật trong Đảng.
3. Giám sát cấp uỷ viên cùng cấp, cán bộ diện cấp uỷ cùng cấp quản lý và tổ chức đảng cấp dưới về việc thực hiện chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, nghị quyết của cấp uỷ và đạo đức, lối sống theo quy định của Ban Chấp hành Trung ương.
4. Xem xét, kết luận những trường hợp vi phạm kỷ luật, quyết định hoặc đề nghị cấp uỷ thi hành kỷ luật.
5. Giải quyết tố cáo đối với tổ chức đảng và đảng viên; giải quyết khiếu nại về kỷ luật Đảng.
6. Kiểm tra tài chính của cấp uỷ cấp dưới và của cơ quan tài chính cấp uỷ cùng cấp.
Điều 33.
Uỷ ban kiểm tra có quyền yêu cầu tổ chức đảng cấp dưới và đảng viên báo cáo, cung cấp tài liệu về những vấn đề liên quan đến nội dung kiểm tra.
Chương VIII
KHEN THƯỞNG VÀ KỶ LUẬT
Điều 34.
Tổ chức đảng và đảng viên có thành tích được khen thưởng theo quy định của Ban Chấp hành Trung ương.
Điều 35.
1. Tổ chức đảng và đảng viên vi phạm kỷ luật phải xử lý công minh, chính xác, kịp thời.
2. Hình thức kỷ luật :
- Đối với tổ chức đảng : khiển trách, cảnh cáo, giải tán;
- Đối với đảng viên chính thức : khiển trách, cảnh cáo, cách chức, khai trừ;
- Đối với đảng viên dự bị : khiển trách, cảnh cáo.
Điều 36.
Thẩm quyền thi hành kỷ luật đảng viên vi phạm :
1. Chi bộ quyết định khiển trách, cảnh cáo đảng viên trong chi bộ (kể cả cấp uỷ viên các cấp, đảng viên thuộc diện cấp uỷ cấp trên quản lý) vi phạm phẩm chất chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống, sinh hoạt đảng, thực hiện nhiệm vụ đảng viên (trừ nhiệm vụ do cấp trên giao).
Đảng uỷ cơ sở quyết định khiển trách, cảnh cáo đảng viên trong đảng bộ, cách chức cấp uỷ viên cấp dưới.
Đảng uỷ cơ sở được uỷ quyền quyết định kết nạp đảng viên thì có quyền quyết định khai trừ đảng viên, nhưng không phải là cấp uỷ viên cùng cấp và đảng viên là cán bộ thuộc diện cấp uỷ cấp trên quản lý.
2. Cấp uỷ tỉnh, thành, huyện, quận và tương đương quyết định các hình thức kỷ luật đảng viên; quyết định khiển trách, cảnh cáo cấp uỷ viên các cấp, đảng viên thuộc diện cấp uỷ cấp trên quản lý vi phạm phẩm chất chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống, sinh hoạt đảng, thực hiện nhiệm vụ đảng viên; quyết định khiển trách, cảnh cáo cấp uỷ viên cùng cấp vi phạm nhiệm vụ do cấp uỷ giao.
Ban thường vụ cấp uỷ quyết định các hình thức kỷ luật đảng viên; quyết định khiển trách, cảnh cáo cấp uỷ viên các cấp, đảng viên thuộc diện cấp uỷ cấp trên quản lý vi phạm phẩm chất chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống, sinh hoạt đảng, thực hiện nhiệm vụ đảng viên, cán bộ thuộc diện cấp uỷ cấp trên quản lý vi phạm nhiệm vụ chuyên môn được giao.
3. Ban Chấp hành Trung ương quyết định các hình thức kỷ luật đảng viên, kể cả Uỷ viên Ban Chấp hành Trung ương, Uỷ viên Ban Bí thư, Uỷ viên Bộ Chính trị.
Bộ Chính trị, Ban Bí thư quyết định các hình thức kỷ luật đảng viên, kể cả đảng viên là cán bộ thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý; khiển trách, cảnh cáo Uỷ viên Ban Chấp hành Trung ương vi phạm phẩm chất chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống, sinh hoạt đảng, thực hiện nhiệm vụ đảng viên.
4. Uỷ ban kiểm tra từ cấp huyện, quận và tương đương trở lên quyết định các hình thức kỷ luật đảng viên, nhưng không phải là cấp uỷ viên cùng cấp; quyết định khiển trách, cảnh cáo đảng viên là cán bộ thuộc diện cấp uỷ cùng cấp quản lý và cấp uỷ viên cấp dưới trực tiếp.
5. Cấp uỷ và uỷ ban kiểm tra cấp trên có quyền chuẩn y, thay đổi hoặc xoá bỏ hình thức kỷ luật do cấp dưới quyết định.
6. Đảng viên giữ nhiều chức vụ bị kỷ luật cách chức thì tuỳ mức độ, tính chất vi phạm mà cách một hay nhiều chức vụ.
Điều 37.
Thẩm quyền thi hành kỷ luật tổ chức đảng vi phạm :
1. Cấp uỷ cấp trên trực tiếp quyết định khiển trách, cảnh cáo tổ chức đảng cấp dưới.
2. Kỷ luật giải tán một tổ chức đảng do cấp uỷ cấp trên trực tiếp đề nghị, cấp uỷ cấp trên cách một cấp quyết định. Quyết định này phải báo cáo lên cấp uỷ cấp trên trực tiếp và Uỷ ban Kiểm tra Trung ương.
3. Chỉ giải tán một tổ chức đảng khi tổ chức đó phạm một trong các trường hợp : có hành động chống đường lối, chính sách của Đảng; vi phạm đặc biệt nghiêm trọng nguyên tắc tổ chức và sinh hoạt đảng hoặc pháp luật của Nhà nước.
Điều 38.
1. Tổ chức đảng và đảng viên vi phạm không thuộc thẩm quyền quyết định kỷ luật của cấp mình thì đề nghị lên cấp có thẩm quyền quyết định.
2. Trường hợp tổ chức đảng cấp dưới không xử lý hoặc xử lý không đúng mức đối với tổ chức đảng và đảng viên vi phạm thì cấp uỷ hoặc uỷ ban kiểm tra cấp trên quyết định các hình thức kỷ luật theo thẩm quyền, đồng thời xem xét trách nhiệm của tổ chức đảng đó.
3. Kỷ luật giải tán một tổ chức đảng và khai trừ đảng viên phải được ít nhất hai phần ba số thành viên của tổ chức đảng cấp dưới đề nghị và do tổ chức đảng có thẩm quyền quyết định.
Điều 39.
1. Đảng viên vi phạm phải kiểm điểm trước chi bộ, tự nhận hình thức kỷ luật; nếu từ chối kiểm điểm hoặc bị tạm giam, tổ chức đảng vẫn tiến hành xem xét kỷ luật. Trường hợp cần thiết, cấp uỷ và uỷ ban kiểm tra cấp có thẩm quyền trực tiếp xem xét kỷ luật.
2. Tổ chức đảng vi phạm phải kiểm điểm, tự nhận hình thức kỷ luật và báo cáo lên cấp uỷ cấp trên quyết định.
3. Trước khi quyết định kỷ luật, đại diện tổ chức đảng có thẩm quyền nghe đảng viên vi phạm hoặc đại diện tổ chức đảng vi phạm trình bày ý kiến.
4. Quyết định của cấp dưới về kỷ luật tổ chức đảng và đảng viên vi phạm phải báo cáo lên cấp uỷ, uỷ ban kiểm tra cấp trên trực tiếp; nếu đảng viên vi phạm tham gia nhiều cơ quan lãnh đạo của Đảng thì phải báo cáo đến các cơ quan lãnh đạo cấp trên mà đảng viên đó là thành viên.
5. Quyết định của cấp trên về kỷ luật tổ chức đảng và đảng viên vi phạm phải được thông báo đến cấp dưới, nơi có tổ chức đảng và đảng viên vi phạm; trường hợp cần thông báo rộng hơn thì do cấp uỷ có thẩm quyền quyết định.
6. Kỷ luật tổ chức đảng và đảng viên vi phạm có hiệu lực ngay sau khi công bố quyết định.
7. Tổ chức đảng, đảng viên không đồng ý với quyết định kỷ luật thì trong vòng một tháng, kể từ ngày nhận quyết định, có quyền khiếu nại với cấp uỷ hoặc uỷ ban kiểm tra cấp trên cho đến Ban Chấp hành Trung ương. Việc giải quyết khiếu nại kỷ luật, thực hiện theo quy định của Ban Chấp hành Trung ương.
8. Khi nhận khiếu nại kỷ luật, cấp uỷ hoặc uỷ ban kiểm tra thông báo cho tổ chức đảng hoặc đảng viên khiếu nại biết; chậm nhất ba tháng đối với cấp tỉnh, thành phố, huyện, quận và tương đương, sáu tháng đối với cấp Trung ương, kể từ ngày nhận được khiếu nại, phải xem xét, giải quyết, trả lời cho tổ chức đảng và đảng viên khiếu nại biết.
9. Trong khi chờ giải quyết khiếu nại tổ chức đảng và đảng viên bị kỷ luật phải chấp hành nghiêm chỉnh quyết định kỷ luật.
Điều 40.
1. Đảng viên bị hình phạt từ cải tạo không giam giữ trở lên phải khai trừ ra khỏi Đảng.
2. Tổ chức đảng bị kỷ luật giải tán, cấp uỷ cấp trên trực tiếp lập tổ chức đảng mới hoặc giới thiệu sinh hoạt đảng cho số đảng viên còn lại.
3. Đảng viên bị kỷ luật cách chức, trong vòng một năm, kể từ ngày có quyết định, không được bầu vào cấp uỷ, không được bổ nhiệm vào các chức vụ tương đương và cao hơn.
4. Việc đình chỉ sinh hoạt đảng của đảng viên, đình chỉ sinh hoạt cấp uỷ của cấp uỷ viên, đình chỉ hoạt động của tổ chức đảng phải được cấp uỷ hoặc uỷ ban kiểm tra có thẩm quyền quyết định theo quy định của Ban Chấp hành Trung ương.
Chương IX
ĐẢNG LÃNH ĐẠO NHÀ NƯỚC, MẶT TRẬN TỔ QUỐC
VÀ ĐOÀN THỂ CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI
Điều 41.
1. Đảng lãnh đạo Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và đoàn thể chính trị - xã hội bằng Cương lĩnh chính trị, chiến lược, chính sách, chủ trương; bằng công tác tư tưởng, tổ chức, cán bộ và kiểm tra, giám sát việc thực hiện.
2. Đảng thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ, đi đôi với phát huy trách nhiệm của các tổ chức và người đứng đầu các tổ chức trong hệ thống chính trị về công tác cán bộ.
3. Đảng giới thiệu cán bộ đủ tiêu chuẩn để ứng cử hoặc bổ nhiệm vào cơ quan nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và đoàn thể chính trị - xã hội.
4. Tổ chức đảng và đảng viên công tác trong cơ quan nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và đoàn thể chính trị - xã hội phải chấp hành nghiêm chỉnh nghị quyết, chỉ thị của Đảng; tổ chức đảng lãnh đạo việc cụ thể hoá thành các văn bản luật pháp của Nhà nước, chủ trương của đoàn thể; lãnh đạo thực hiện có hiệu quả.
Điều 42.
1. Trong cơ quan lãnh đạo của Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và đoàn thể chính trị - xã hội cấp Trung ương và cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, do bầu cử lập ra, cấp uỷ cùng cấp lập đảng đoàn gồm một số đảng viên công tác trong tổ chức đó. Nơi không lập đảng đoàn thì tổ chức cơ sở đảng trong cơ quan đó thực hiện chức năng lãnh đạo theo quy định của Ban Chấp hành Trung ương.
2. Đảng đoàn do cấp uỷ cùng cấp chỉ định; có bí thư, nếu cần, có phó bí thư. Đảng đoàn làm việc theo chế độ tập thể và chịu trách nhiệm trước cấp uỷ.
3. Đảng đoàn lãnh đạo, thuyết phục các thành viên trong tổ chức thực hiện đường lối, chính sách của Đảng; liên hệ mật thiết với nhân dân; đề xuất với cấp uỷ về phương hướng, nhiệm vụ, tổ chức, cán bộ và quyết định theo thẩm quyền; lãnh đạo công tác kiểm tra việc chấp hành đường lối, chính sách của Đảng.
4. Khi cần, đảng đoàn triệu tập các đảng viên trong tổ chức để thảo luận chủ trương của cấp uỷ và bàn biện pháp thực hiện.
Điều 43.
1. Trong cơ quan hành pháp, tư pháp cấp Trung ương và cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, cấp uỷ cùng cấp lập ban cán sự đảng gồm một số đảng viên công tác trong tổ chức đó. Nơi không lập ban cán sự đảng thì tổ chức cơ sở đảng trong cơ quan đó thực hiện chức năng lãnh đạo theo quy định của Ban Chấp hành Trung ương.
2. Ban cán sự đảng do cấp uỷ cùng cấp chỉ định; có bí thư, nếu cần, có phó bí thư. Ban cán sự đảng làm việc theo chế độ tập thể và chịu trách nhiệm trước cấp uỷ.
3. Ban cán sự đảng lãnh đạo quán triệt và tổ chức thực hiện đường lối, chính sách của Đảng; đề xuất với cấp uỷ về phương hướng, nhiệm vụ, tổ chức, cán bộ và quyết định theo thẩm quyền; lãnh đạo công tác kiểm tra việc chấp hành đường lối, chính sách của Đảng.
Chương X
ĐẢNG LÃNH ĐẠO ĐOÀN THANH NIÊN
CỘNG SẢN HỒ CHÍ MINH
Điều 44.
1. Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh là đội dự bị tin cậy của Đảng, thường xuyên bổ sung lực lượng trẻ cho Đảng, kế tục sự nghiệp cách mạng vẻ vang của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh; là lực lượng nòng cốt trong phong trào thanh niên; là trường học xã hội chủ nghĩa; đại diện quyền lợi của thanh niên; phụ trách Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh.
2. Cấp uỷ đảng lãnh đạo trực tiếp tổ chức đoàn cùng cấp về phương hướng, nhiệm vụ, tư tưởng, tổ chức, cán bộ.
Điều 45.
Đảng viên còn trong độ tuổi đoàn phải sinh hoạt và công tác trong tổ chức đoàn.
Chương XI
TÀI CHÍNH CỦA ĐẢNG
Điều 46.
1. Tài chính của Đảng gồm đảng phí do đảng viên đóng, từ ngân sách nhà nước và các khoản thu khác.
2. Ban Chấp hành Trung ương quy định thống nhất nguyên tắc, chế độ quản lý tài chính, tài sản của Đảng, mức đóng đảng phí của đảng viên.
3. Hằng năm, cấp uỷ nghe báo cáo và quyết định nhiệm vụ tài chính của cấp mình.
Chương XII
CHẤP HÀNH ĐIỀU LỆ ĐẢNG
Điều 47.
Tổ chức đảng và đảng viên phải chấp hành nghiêm chỉnh Điều lệ Đảng.
Điều 48.
Chỉ Đại hội đại biểu toàn quốc mới có quyền sửa đổi Điều lệ Đảng. 
Danh sách Ủy viên Chính thức Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa XI

(ĐCSVN) - ngày 18/1, trong phiên họp toàn thể tại Hội trường, Đại hội XI Đảng Cộng sản Việt Nam đã công bố Danh sách chính thức các đồng chí trúng cử vào Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khoá XI. Sau đây là toàn bộ Danh sách.
DANH SÁCH
UỶ VIÊN CHÍNH THỨC BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG KHOÁ XI
    1.    
Hoàng Tuấn Anh
UVTWĐ, Bộ trưởng Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch
    2.    
Lê Hồng Anh
UVBCT, Đại tướng, Bộ trưởng Bộ Công an
    3.    
Lê Thị Thu Ba
UVTWĐ, Uỷ viên Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, Chủ nhiệm Uỷ ban Tư pháp của Quốc hội
    4.    
Hà Ban
Bí thư Tỉnh uỷ Kon Tum
    5.    
Bùi Quang Bền
Bí thư Tỉnh uỷ Kiên Giang
    6.    
Dương Thanh Bình
Bí thư Tỉnh uỷ Cà Mau
    7.    
Nguyễn Hoà Bình
Bí thư Tỉnh uỷ Quảng Ngãi
    8.    
Nguyễn Thái Bình
UVTWĐ, Thứ trưởng Bộ Nội vụ, Trưởng Ban Tôn giáo Chính phủ
    9.    
Nguyễn Thanh Bình
Bí thư Tỉnh uỷ, Chủ tịch HĐND tỉnh Hà Tĩnh
    10.    
Nguyễn Văn Bình
Phó Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
    11.    
Phan Thanh Bình
UVTWDK, Thành uỷ viên, Giám đốc Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh
    12.    
Trương Hoà Bình
UVTWĐ, Chánh án Toà án nhân dân tối cao
    13.    
Lương Ngọc Bính
Bí thư Tỉnh uỷ, Chủ tịch HĐND tỉnh Quảng Bình
    14.    
Huỳnh Minh Chắc
Bí thư Tỉnh uỷ Hậu Giang
    15.    
Lê Chiêm
Thiếu tướng, Tư lệnh Quân khu 5 - Bộ Quốc phòng
    16.    
Đỗ Văn Chiến
UVTWDK, Phó Bí thư Tỉnh uỷ, Chủ tịch UBND tỉnh Tuyên Quang
    17.    
Hà Ngọc Chiến
Bí thư Tỉnh uỷ, Chủ tịch HĐND tỉnh Cao Bằng
    18.    
Võ Minh Chiến
UVTWĐ, Bí thư Tỉnh uỷ, Chủ tịch HĐND tỉnh Sóc Trăng
    19.    
Mai Văn Chính
UVTWDK, Bí thư­ Tỉnh uỷ Long An
    20.    
Phạm Minh Chính
Trung tướng, Thứ trưởng Bộ Công an
    21.    
Phạm Thị Hải Chuyền
UVTWĐ, Phó Chủ nhiệm Thường  trực Uỷ ban Kiểm tra Trung ương
    22.    
Nguyễn Thành Cung
UVTWĐ, Trung tướng, Phó Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam
    23.    
Đinh Văn Cương
UVTWĐ, Phó Trưởng ban Thường trực  Ban Chỉ đạo Tây Bắc
    24.    
Hà Hùng Cường
UVTWĐ, Bộ trưởng Bộ Tư pháp
    25.    
Lương Cường
Trung tướng, Chính uỷ Quân khu 3 - Bộ Quốc phòng
    26.    
Nguyễn Quốc Cường
UVTWĐ, Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam
    27.    
Nguyễn Xuân Cường
Bí thư Tỉnh uỷ Bắc Kạn
    28.    
Nguyễn Thị Doan
UVTWĐ, Phó Chủ tịch nước
    29.    
Ngô Văn Dụ
BTTWĐ, Chánh Văn phòng Trung ương Đảng
    30.    
Đào Ngọc Dung
UVTWĐ, Bí thư­ Tỉnh uỷ Yên Bái
    31.    
Đinh Tiến Dũng
Bí thư Tỉnh uỷ Ninh Bình
    32.    
Mai Tiến Dũng
Phó Bí thư Tỉnh uỷ, Chủ tịch UBND tỉnh Hà Nam
    33.    
Nguyễn Chí Dũng
Bí thư Tỉnh uỷ, Chủ tịch UBND tỉnh Ninh Thuận
    34.    
Nguyễn Tấn Dũng
UVBCT, Thủ t­ướng Chính phủ
    35.    
Phan Xuân Dũng
UVTWDK, Phó Chủ nhiệm Uỷ ban Khoa học - Công nghệ và Môi trường của Quốc hội
    36.    
Trần Trí Dũng
Bí thư Tỉnh uỷ Trà Vinh
    37.    
Trịnh Đình Dũng
UVTWĐ, Thứ trưởng Bộ Xây dựng
    38.    
Võ Văn Dũng
UVTWDK, Bí thư Tỉnh uỷ  Bạc Liêu
    39.    
Mai Thế Dương
UVTWĐ, Phó Chủ nhiệm Uỷ ban Kiểm tra Trung ương
    40.    
Vũ Đức Đam
UVTWDK, Bí thư­ Tỉnh uỷ Quảng Ninh
    41.    
Trần Đơn
Thiếu tướng, Phó tư lệnh kiêm Tham mưu trưởng Quân khu 7 - Bộ Quốc phòng
    42.    
Lê Hữu Đức
 Trung tướng, Thứ trưởng Bộ Quốc phòng
    43.    
Phạm Xuân Đương
Bí thư Tỉnh uỷ, Chủ tịch UBND tỉnh Thái Nguyên
    44.    
Lò Văn Giàng
Bí thư Tỉnh uỷ Lai Châu
    45.    
Nguyễn Văn Giàu
UVTWĐ, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
    46.    
Nguyễn Thị Thu Hà
Phó Bí thư Thành uỷ Thành phố Hồ Chí Minh
    47.    
Phạm Hồng Hà
Bí thư Tỉnh uỷ, Chủ tịch HĐND tỉnh Nam Định
    48.    
Hoàng Trung Hải
UVTWĐ, Phó Thủ tướng Chính phủ
    49.    
Lê Thanh Hải
UVBCT, Bí thư Thành uỷ Thành phố Hồ Chí Minh
    50.    
Nguyễn Đức Hải
Bí thư Tỉnh uỷ Quảng Nam
    51.    
Trần Lưu Hải
UVTWĐ, Phó trưởng Ban Tổ chức Trung ương
    52.    
Trần Văn Hằng
UVTWĐ, Phó trưởng Ban Tuyên giáo Trung ương
    53.    
Phùng Quốc Hiển
UVTWĐ, Uỷ viên Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, Chủ nhiệm Uỷ ban Tài chính - Ngân sách của  Quốc hội
    54.    
Nguyễn Văn Hiến
UVTWĐ, Phó Đô đốc Hải quân, Thứ trưởng Bộ Quốc phòng kiêm Tư­ lệnh Quân chủng Hải quân
    55.    
Đặng Văn Hiếu
UVTWĐ, Trung tướng, Thứ trưởng Bộ Công an
    56.    
Dương Đức Hoà
Thiếu tướng, Tư lệnh Quân khu 2 - Bộ Quốc phòng
    57.    
Nguyễn Thị Thanh Hoà
UVTWĐ, Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam
    58.    
Ph­ương Minh Hoà
UVTWĐ, Trung tướng, Tư lệnh Quân chủng Phòng không - Không quân, Bộ Quốc phòng
    59.    
Bùi Thị Minh Hoài
UVTWDK, Phó Chủ tịch Thường trực Hội Nông dân Việt Nam
    60.    
Vũ Huy Hoàng
UVTWĐ, Bộ tr­ưởng Bộ Công thương
    61.    
Vũ Ngọc Hoàng
UVTWĐ, Phó Tr­ưởng ban Tuyên giáo Trung ương
    62.    
Vương Đình Huệ
UVTWĐ, Tổng Kiểm toán Nhà n­ước
    63.    
Nguyễn Sinh Hùng
UVBCT, Phó Thủ t­ướng Thường trực Chính phủ
    64.    
Phạm Xuân Hùng
UVTWĐ, Trung tướng, Phó Tổng Tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam
    65.    
Trần Quốc Huy
Bí thư Tỉnh uỷ Đắc Nông
    66.    
Đinh Thế Huynh
UVTWĐ, Tổng Biên tập Báo Nhân Dân
    67.    
Nguyễn Tấn Hưng
UVTWĐ, Bí thư Tỉnh uỷ, Chủ tịch HĐND tỉnh Bình Phước
    68.    
Thuận Hữu
PhóTổng Biên tập Báo Nhân Dân
    69.    
Nguyễn Tuấn Khanh
UVTWĐ, Phó trưởng Ban Tổ chức Trung ương
    70.    
Nguyễn Doãn Khánh
Bí thư Tỉnh uỷ Phú Thọ
    71.    
Trương Quang Khánh
UVTWĐ, Trung tướng, Thứ trưởng Bộ Quốc phòng
    72.    
Hà Thị Khiết
BTTWĐ, Tr­ưởng Ban Dân vận Trung ương
    73.    
Phùng Thanh Kiểm
Bí thư Tỉnh uỷ Lạng Sơn
    74.    
Vũ Trọng Kim
UVTWĐ, Phó Chủ tịch - Tổng Thư ký Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
    75.    
Tô Lâm
Trung tướng, Thứ trưởng Bộ Công an
    76.    
Ngô Xuân Lịch
UVTWĐ, Trung tướng, Phó Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam
    77.    
Đào Tấn Lộc
UVTWĐ, Bí thư Tỉnh uỷ, Chủ tịch HĐND tỉnh Phú Yên
    78.    
Phạm Vũ Luận
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
    79.    
Uông Chu Lưu
UVTWĐ, Phó Chủ tịch Quốc hội
    80.    
Trương Thị Mai
UVTWĐ, Uỷ viên Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, Chủ nhiệm Uỷ ban về các vấn đề xã hội của Quốc hội
    81.    
Trần Thanh Mẫn
UVTWDK, Phó Bí thư Thành uỷ, Chủ tịch UBND Thành phố Cần Thơ
    82.    
Châu Văn Minh
Chủ tịch Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam
    83.    
Nguyễn Tuấn Minh
UVTWĐ, Bí thư Tỉnh uỷ, Chủ tịch HĐND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
    84.    
Phạm Bình Minh
UVTWĐ, Thứ trưởng Thường trực Bộ Ngoại giao
    85.    
Trần Bình Minh
Phó Tổng Giám đốc Đài Truyền hình Việt Nam
    86.    
Trần Văn Minh
Phó Bí thư Thành uỷ, Chủ tịch UBND Thành phố Đà Nẵng
    87.    
Bùi Văn Nam
Trung tướng, Thứ trưởng Bộ Công an
    88.    
Nguyễn Phương Nam
Thiếu tướng, Phó Tư lệnh kiêm Tham mưu trưởng QK9 - Bộ Quốc phòng
    89.    
Nguyễn Văn Nên
Bí thư Tỉnh uỷ Tây Ninh
    90.    
Nguyễn Thị Kim Ngân
UVTWĐ, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
    91.    
Phạm Quang Nghị
UVBCT, Bí thư­ Thành uỷ Hà Nội
    92.    
Trương Quang Nghĩa
Bí thư Đảng uỷ Khối Doanh nghiệp Trung ương
    93.    
Phạm Quý Ngọ
Trung tướng, Thứ trưởng Bộ Công an, Thủ trưởng cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an
    94.    
Hồ Mẫu Ngoạt
Phó Chánh Văn phòng Trung ương Đảng
    95.    
Trần Thế Ngọc
Bí thư Tỉnh uỷ Tiền Giang
    96.    
Nguyễn Thiện Nhân
UVTWĐ, Phó Thủ tướng Chính phủ
    97.    
Hà Sơn Nhin
UVTWĐ, Bí thư­ Tỉnh uỷ Gia Lai
    98.    
Mai Văn Ninh
Bí thư Tỉnh uỷ, Chủ tịch HĐND tỉnh Thanh Hoá
    99.    
Vũ Văn Ninh
UVTWĐ, Bộ trưởng Bộ Tài chính
    100.    
Nguyễn Thị Nương
UVTWĐ, Phó Trưởng ban Dân vận Trung ương
    101.    
Nguyễn Đình Phách
UVTWĐ, Phó Chủ nhiệm Uỷ ban Kiểm tra Trung ương
    102.    
Cao Đức Phát
UVTWĐ, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
    103.    
Mai Quang Phấn
UVTWĐ, Trung tướng, Chính uỷ Quân khu 4 - Bộ Quốc phòng
    104.    
Nguyễn Thành Phong
Bí thư Tỉnh uỷ Bến Tre
    105.    
Tòng Thị Phóng
BTTWĐ, Phó Chủ tịch Quốc hội
    106.    
Lê Hữu Phúc
UVTWĐ, Bí thư Tỉnh uỷ, Chủ tịch HĐND tỉnh Quảng Trị
    107.    
Nguyễn Hạnh Phúc
Bí thư Tỉnh uỷ, Chủ tịch HĐND tỉnh Thái Bình
    108.    
Nguyễn Xuân Phúc
UVTWĐ, Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ
    109.    
Võ Văn Phuông
UVTWDK, Phó Bí thư­ Tỉnh uỷ Tây Ninh
    110.    
Giàng Seo Phử
UVTWĐ, Bộ tr­ưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Dân tộc
    111.    
Ksor Phước
UVTWĐ, Chủ tịch Hội đồng Dân tộc của Quốc hội
    112.    
Lê Thanh Quang
Bí thư Tỉnh uỷ, Chủ tịch HĐND tỉnh Khánh Hoà
    113.    
Nguyễn Minh Quang
UVTWĐ, Bí thư Đảng uỷ Khối các cơ quan Trung ương
    114.    
Trần Đại Quang
UVTWĐ, Trung tướng, Thứ tr­ưởng Bộ Công an
    115.    
Hoàng Bình Quân
UVTWĐ, Tr­ưởng Ban Đối ngoại Trung ương
    116.    
Lê Hoàng Quân
UVTWĐ, Phó Bí thư Thành uỷ, Chủ tịch UBND Thành phố Hồ Chí Minh
    117.    
Nguyễn Quân
Thứ trưởng Thường trực Bộ Khoa học và Công nghệ
    118.    
Nguyễn Tấn Quyên
UVTWĐ, Bí thư Thành uỷ, Chủ tịch HĐND thành phố Cần Thơ
    119.    
Bùi Thanh Quyến
UVTWĐ, Bí thư Tỉnh uỷ, Chủ tịch HĐND tỉnh Hải D­ương
    120.    
Nguyễn Văn Quynh
UVTWĐ, Phó trưởng Ban Tổ chức Trung ương
    121.    
Tô Huy Rứa
UVBCT, BTTWĐ, Trưởng Ban Tuyên giáo Trung ương
    122.    
Trương Tấn Sang
Uỷ viên Bộ Chính trị, Thường trực Ban Bí thư
    123.    
Phan Văn Sáu
Bí thư Tỉnh uỷ An Giang
    124.    
Nguyễn Bắc Son
UVTWĐ, Phó trưởng Ban Tuyên giáo Trung ương
    125.    
Hồ Xuân Sơn
Thứ trưởng Bộ Ngoại giao
    126.    
Huỳnh Ngọc Sơn
UVTWĐ, Phó Chủ tịch Quốc hội
    127.    
Nguyễn Thanh Sơn
UVTWDK, Phó Bí thư­ Tỉnh uỷ, Chủ tịch UBND tỉnh Kiên Giang
    128.    
Thào Xuân Sùng
UVTWĐ, Bí thư Tỉnh uỷ, Chủ tịch HĐND tỉnh  Sơn La
    129.    
Lê Vĩnh Tân
Bí thư Tỉnh uỷ Đồng Tháp
    130.    
Tạ Ngọc Tấn
UVTWĐ, Tổng Biên tập Tạp chí Cộng sản
    131.    
Ngô Thị Doãn Thanh
Phó Bí thư Thành uỷ, Chủ tịch HĐND Thành phố Hà Nội
    132.    
Nguyễn Bá Thanh
UVTWĐ, Bí thư Thành uỷ, Chủ tịch HĐND thành phố Đà Nẵng
    133.    
Phùng Quang Thanh
UVBCT, Đại tướng, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng
    134.    
Nguyễn Văn Thành
Bí thư Thành uỷ Hải Phòng
    135.    
Trần Đình Thành
UVTWĐ, Bí thư Tỉnh uỷ, Chủ tịch HĐND tỉnh Đồng Nai
    136.    
Nguyễn Thế Thảo
UVTWĐ, Phó Bí thư Thành uỷ, Chủ tịch UBND Thành phố Hà Nội
    137.    
Đinh La Thăng
UVTWĐ, Chủ tịch Hội đồng thành viên Tập đoàn Dầu khí quốc gia Việt Nam
    138.    
Nguyễn Xuân Thắng
Phó Chủ tịch Viện Khoa học Xã hội Việt Nam
    139.    
Sơn Minh Thắng
Tỉnh uỷ viên, Phó Chủ tịch HĐND tỉnh Trà Vinh
    140.    
Đào Trọng Thi
UVTWĐ, Uỷ viên Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, Chủ nhiệm Uỷ ban Văn hoá Giáo dục - Thanh thiếu niên nhi đồng của Quốc hội
    141.    
Nguyễn Ngọc Thiện
Bí thư Tỉnh uỷ, Chủ tịch HĐND tỉnh Thừa Thiên Huế
    142.    
Nguyễn Văn Thiện
Bí thư Tỉnh uỷ Bình Định
    143.    
Đặng Thị Ngọc Thịnh
UVTWDK, Bí thư­ Tỉnh uỷ Vĩnh Long
    144.    
Nguyễn Văn Thông
Phó Bí thư Tỉnh uỷ, Chủ tịch UBND tỉnh Hưng Yên
    145.    
Niê Thuật
UVTWĐ, Bí thư Tỉnh uỷ, Chủ tịch HĐND tỉnh Đắk Lắk
    146.    
Võ Văn Th­ưởng
UVTWDK, Bí thư­ thứ nhất Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh
    147.    
Huỳnh Văn Tí
UVTWĐ, Bí thư Tỉnh uỷ, Chủ tịch HĐND tỉnh Bình Thuận
    148.    
Nguyễn Thị Kim Tiến
UVTWDK, Thứ trưởng Bộ Y tế
    149.    
Nguyễn Xuân Tiến
Phó Bí thư Thường trực Tỉnh uỷ, Chủ tịch HĐND tỉnh Lâm Đồng
    150.    
Bùi Văn Tỉnh
Phó Bí thư Tỉnh uỷ, Chủ tịch UBND tỉnh Hoà Bình
    151.    
Phan Đình Trạc
Bí thư Tỉnh uỷ Nghệ An
    152.    
Huỳnh Phong Tranh
UVTWĐ, Bí thư­ Tỉnh uỷ Lâm Đồng
    153.    
Lò Mai Trinh
Bí thư Tỉnh uỷ Điện Biên
    154.    
Nguyễn Phú Trọng
UVBCT, Chủ tịch Quốc hội
    155.    
Đào Việt Trung
Thứ trưởng Bộ Ngoại giao
    156.    
Mai Thế Trung
UVTWĐ, Bí thư­ Tỉnh uỷ Bình Dương
    157.    
Nguyễn Thế Trung
UVTWĐ,  Phó trưởng Ban Thường trực Ban Dân vận Trung ương
    158.    
Võ Tiến Trung
Trung tướng, Giám đốc Học viện Quốc phòng - Bộ Quốc phòng
    159.    
Mai Trực
Phó Chủ nhiệm Uỷ ban Kiểm tra Trung ương
    160.    
Bế Xuân Trường
Thiếu tướng, Tư lệnh Quân khu 1 - Bộ Quốc phòng
    161.    
Trần Cẩm Tú
UVTWDK, Uỷ viên Uỷ ban Kiểm tra Trung ương
    162.    
Nông Quốc Tuấn
Bí thư Tỉnh uỷ Bắc Giang
    163.    
Đặng Ngọc Tùng
UVTWĐ, Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam
    164.    
Trần Văn Tuý
 Phó Bí thư Tỉnh uỷ,  Chủ tịch UBND tỉnh Bắc Ninh
    165.    
Đỗ Bá Tỵ
UVTWĐ, Trung tướng, Tổng Tham mưu trưởng QĐNDVN, Thứ trưởng Bộ Quốc phòng
    166.    
Nguyễn Hữu Vạn
Bí thư Tỉnh uỷ Lào Cai
    167.    
Nguyễn Sáng Vang
Bí thư Tỉnh uỷ, Chủ tịch HĐND tỉnh Tuyên Quang
    168.    
Nguyễn Hoàng Việt
UVTWĐ, Phó trưởng Ban Tổ chức Trung ương
    169.    
Võ Trọng Việt
Trung tướng, Chính uỷ Bộ đội Biên phòng - Bộ Quốc phòng
    170.    
Bùi Quang Vinh
UVTWĐ, Thứ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư
    171.    
Triệu Tài Vinh
UVTWDK, Bí thư­ Tỉnh uỷ Hà Giang
    172.    
Nguyễn Chí Vịnh
Trung tướng, Thứ trưởng Bộ Quốc phòng
    173.    
Phạm Văn Vọng
Bí thư Tỉnh uỷ Vĩnh Phúc
    174.    
Lê Quý Vương
Trung tướng, Thứ trưởng Bộ Công an
    175.    
Trần Quốc Vượng
UVTWĐ, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao
ngày 18/1, trong phiên họp toàn thể tại Hội trường, Đại hội XI Đảng Cộng sản Việt Nam đã công bố Danh sách Uỷ viên Dự khuyết Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khoá XI. Sau đây là toàn bộ Danh sách.
DANH SÁCH
UỶ VIÊN DỰ KHUYẾT BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG KHOÁ XI
STT
Họ và tên
Chức vụ, đơn vị công tác hiện nay
1.
Chu Ngọc Anh
Thứ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ
2.
Nguyễn Xuân Anh
Ủy viên Ban Thường vụ Thành uỷ, Bí thư Quận uỷ Liên Chiểu, Đà Nẵng
3.
Tất Thành Cang
Thành uỷ viên, Bí thư Quận uỷ, Chủ tịch UBND quận 2, Thành phố Hồ Chí Minh
4.
Nguyễn Tân Cương
Phó Tư lệnh kiêm Tham mưu trưởng Quân đoàn 1, Bộ Quốc phòng
5.
Bùi Văn Cường
Phó Bí thư Tỉnh uỷ Gia Lai
6.
Nguyễn Phú Cường
Tỉnh uỷ viên, Phó Bí thư Thành uỷ, Chủ tịch UBND Thành phố Biên Hoà, tỉnh Đồng Nai
7.
Nguyễn Công Định
Tỉnh uỷ viên, Bí thư Huyện uỷ, Chủ tịch HĐND huyện Mỏ Cày Nam, Bến Tre
8.
Trần Hồng Hà
Thứ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường
9.
Ngô Đông Hải
Tỉnh uỷ viên, Bí thư Huyện uỷ Hoài Ân, Bình Định
10.
Điểu Kré
UVTWDK, Uỷ viên Ban Thường vụ Tỉnh uỷ, Bí thư Thị uỷ Gia Nghĩa, tỉnh Đắk Nông
11.
Hầu A Lềnh
UVTWDK, Uỷ viên Ban Thường vụ Tỉnh uỷ, Bí thư Huyện uỷ Sa Pa, Lào Cai
12.
Bh'Riu Liếc
Tỉnh uỷ viên, Bí thư Huyện uỷ Tây Giang, tỉnh Quảng Nam
13.
Nguyễn Hồng Lĩnh
UVTWDK, Phó Bí thư Tỉnh uỷ Bà Rịa - Vũng Tàu
14.
Lâm Văn Mẫn
Tỉnh uỷ viên, Bí thư Huyện uỷ Châu Thành, tỉnh Sóc Trăng
15.
Phạm Hoài Nam
Phó Chỉ huy trưởng kiêm Tham mưu trưởng vùng 4, Quân chủng Hải quân, Bộ Quốc phòng
16.
Nguyễn Thanh Nghị
Phó Hiệu trưởng Trường Đại học Kiến trúc thành phố Hồ Chí Minh
17.
Phùng Xuân Nhạ
Thành uỷ viên, Phó Giám đốc Đại học quốc gia Hà Nội
18.
Trần Lưu Quang
Tỉnh uỷ viên, Bí thư Huyện uỷ Trảng Bàng, tỉnh Tây Ninh
19.
Nguyễn Thị Thanh
Uỷ viên Ban Thường vụ Tỉnh uỷ, Trưởng Ban Dân vận Tỉnh uỷ Ninh Bình
20.
Trần Sỹ Thanh
Phó Bí thư Tỉnh uỷ Đắk Lắk
21.
Nguyễn Văn Thể
Uỷ viên Ban Thường vụ Tỉnh uỷ, Bí thư Huyện uỷ Tân Hồng, Đồng Tháp
22.
Nguyễn Khắc Toàn
Uỷ viên Ban Thường vụ Tỉnh uỷ, Bí thư Thành uỷ Cam Ranh, tỉnh Khánh Hoà
23.
Nguyễn Thị Tuyến
Thành uỷ viên, Bí thư Huyện uỷ Chương Mỹ, Thành phố Hà Nội; Đại biểu QH khoá XII
24.
Nguyễn Đắc Vinh
Bí thư Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh
25.
Võ Thị Ánh Xuân
Uỷ viên Ban Thường vụ Tỉnh uỷ, Bí thư Thị uỷ Tân Châu, tỉnh An Giang
Diễn văn bế mạc Đại hội Đảng XI của Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng
Thưa Đoàn Chủ tịch Đại hội,
Thưa các vị khách quý,
Thưa các đồng chí đại biểu Đại hội,
Sau 9 ngày làm việc nghiêm túc, khẩn trương, dân chủ, với ý thức trách nhiệm cao trước Đảng và nhân dân, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng đã hoàn thành toàn bộ chương trình đề ra và thành công tốt đẹp.
Đại hội đã thảo luận sôi nổi, dân chủ và nhất trí thông qua các văn kiện rất quan trọng, có ý nghĩa chiến lược, lâu dài đối với sự phát triển của đất nước ta : Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011); Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020, phương hướng, nhiệm vụ 5 năm 2011 - 2015 Điều lệ Đảng (bổ sung, sửa đổi).
Đại hội đã bầu Ban Chấp hành Trung ương gồm những đồng chí tiêu biểu cho trên 3,6 triệu đảng viên, có đủ tiêu chuẩn về phẩm chất, năng lực, trình độ và đạo đức để gánh vác những trọng trách nặng nề do Đảng và nhân dân giao phó.
Thưa Đại hội,
Các văn kiện được thông qua tại Đại hội lần này là sự tổng kết sâu sắc lý luận và thực tiễn 20 năm thực hiện Cương lĩnh, 10 năm thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội (2001 - 2010) và 5 năm thực hiện phương hướng, nhiệm vụ kinh tế - xã hội (2006 - 2010), là sự kết tinh trí tuệ, ý chí, nguyện vọng của toàn Đảng, toàn dân ta; là sự tiếp tục khẳng định, hoàn thiện và phát triển quan điểm, đường lối của Đảng ta theo tư tưởng đổi mới; xác định mục tiêu, nhiệm vụ của toàn Đảng, toàn dân tộc ta trong giai đoạn phát triển mới đầy triển vọng và không ít thách thức của cách mạng nước ta từ nay đến năm 2020 và những năm tiếp theo.
Sự thống nhất ý chí của Đại hội biểu thị quyết tâm sắt đá của Đảng ta, trong những năm tới, lãnh đạo toàn Đảng, toàn dân, toàn quân phấn đấu thực hiện bằng được mục tiêu "Tiếp tục nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, phát huy sức mạnh toàn dân tộc, đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại".
Để thực hiện mục tiêu cao cả đó, Đại hội đã thảo luận và thông qua những quvết sách trên tất cả các lĩnh vực cơ bản và trọng yếu của sự nghiệp phát triển đất nước, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc những năm tới. Những quyết sách trên giữ vai trò vô cùng quan trọng, có giá trị định hướng và chỉ đạo sâu sắc trong toàn bộ quá trình triển khai và tổ chức thực hiện trong thực tiễn phương hướng, nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ đất nước 5 năm, 10 năm và 20 năm tới.
Đại hội đã tập trung thảo luận và thông qua những nhiệm vụ to lớn nhằm tiếp tục chỉnh đốn, xây dựng và tự đổi mới Đảng với mục tiêu nâng cao bản lĩnh chính trị, năng lực trí tuệ, phẩm chất và đạo đức cách mạng, làm cho Đảng ta thật sự trong sạch, vững mạnh, củng cố vững chắc niềm tin của nhân dân đối với Đảng. Đại hội nhấn mạnh đến sự đoàn kết, thống nhất ý chí của toàn Đảng trên cơ sở Cương lĩnh và đường lối, quan điểm của Đảng, đến sự gắn bó mật thiết với giai cấp, với nhân dân lao động và dân tộc như là một phẩm chất cốt lõi nhất thể hiện bản chất và sức sống của Đảng. Để đảm bảo sự trong sạch và vững mạnh cũng như uy tín, hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị, Đại hội nhận thức sâu sắc và thể hiện quyết tâm đẩy mạnh và có những giải pháp nâng cao hiệu quả cuộc đấu tranh phòng và chống tham nhũng, quan liêu, lãng phí, sự thoái hoá, biến chất của cán bộ, đảng viên trong hệ thống chính trị. Đại hội đặc biệt coi trọng và nhấn mạnh trong các buổi thảo luận, trong các văn kiện nhiệm vụ to lớn cần kiên trì chỉ đạo việc thực thi và phát huy dân chủ trong Đảng, trong hệ thống chính trị và trong toàn xã hội, đảm bảo thực hiện bằng được tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh : "Quyền hạn và lực lượng đều ở nơi dân". Đại hội khẳng định rằng, trong những năm tới, nhiệm vụ xây dựng Đảng là nhân tố quyết định để giữ vững vai trò, trách nhiệm lãnh đạo của Đảng, để Đảng thực sự xứng đáng là đội tiên phong của giai cấp công nhân, đồng thời là đội tiên phong của nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam, đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của dân tộc.
Với những kết quả trên, chúng ta vui mừng báo cáo với toàn Đảng, toàn dân : Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng Cộng sản Việt Nam đã thành công tốt đẹp.
Thưa Đại hội,
Tại Đại hội XI của Đảng, nhiều đồng chí trong Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư khoá X đã không ứng cử vào Ban Chấp hành Trung ương khoá XI, tạo điều kiện để trẻ hoá, bổ sung lực lượng mới vào cơ quan lãnh đạo của Đảng trong nhiệm kỳ mới. Đó là một nghĩa cử cao đẹp. Đại hội chân thành cảm ơn và đánh giá cao những cống hiến trong 5 năm qua của các đồng chí và xin chúc các đồng chí khoẻ mạnh, hạnh phúc, tiếp tục đóng góp tâm huyết, năng lực, kinh nghiệm của mình vào sự nghiệp vẻ vang của Đảng, Nhà nước và nhân dân ta.
Đại hội đã tiến hành nghiêm túc, đúng Điều lệ Đảng, sáng suốt lựa chọn và bầu các đồng chí đủ tiêu chuẩn, xứng đáng vào Ban Chấp hành Trung ương khoá XI :175 đồng chí Uỷ viên Trung ương chính thức và 25 đồng chí Uỷ viên Trung ương dự khuyết. Đại hội trao cho Ban Chấp hành Trung ương khoá mới trọng trách nặng nề trước Đảng, trước nhân dân, lãnh đạo toàn Đảng, toàn dân thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội XI. Nhận rõ trách nhiệm to lớn đó trong giai đoạn mới với những thời cơ lớn và thách thức gay gắt, Ban Chấp hành Trung ương khoá XI nguyện đem hết sức mình, toàn tâm toàn ý phụng sự đất nước và dân tộc, phục vụ nhân dân, phấn đấu không ngừng nâng cao năng lực, trình độ, bản lĩnh, phẩm chất đạo đức, cùng toàn Đảng, toàn dân, toàn quân quyết tâm thực hiện thắng lợi những mục tiêu, nhiệm vụ to lớn đã được Đại hội xác định.
Thưa các đồng chí,
Đại hội nhiệt liệt hoan nghênh và trân trọng cảm ơn các đồng chí lão thành cách mạng, tổ chức đảng các cấp, các tổ chức, đoàn thể chính trị - xã hội, các nhân sĩ, văn nghệ sĩ, trí thức, các vị chức sắc tôn giáo, đồng chí, đồng bào, chiến sĩ cả nước, cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài..., với ý thức trách nhiệm cao và tình cảm sâu sắc trước đất nước và dân tộc, đã chân thành, thẳng thắn đóng góp trí tuệ, kinh nghiệm nhằm bổ sung, xây dựng các văn kiện Đại hội, góp phần vào thành công của Đại hội.
Đại hội xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc các đảng cộng sản và công nhân, các đảng cầm quyền của các nước, các tổ chức quốc tế... đã gửi điện chúc mừng Đại hội, biểu thị những tình cảm tốt đẹp, hữu nghị và đoàn kết đối với Đảng ta và nhân dân ta.
Đại hội đã nhận được nhiều thư, điện, chúc mừng đến từ mọi miền đất nước và của kiều bào ta ở nước ngoài. Xin chân thành cảm ơn những tình cảm tốt đẹp của đồng bào cả nước.
Đại hội nhiệt liệt hoan nghênh và chân thành cảm ơn các cơ quan thông tấn, báo chí trong và ngoài nước đã đến dự và kịp thời đưa tin về Đại hội.
Đại hội biểu dương và cảm ơn Tiểu ban Tổ chức phục vụ Đại hội XI của Đảng, toàn thể cán bộ, chiến sĩ, công nhân, viên chức đã tận tuỵ làm tốt công tác phục vụ Đại hội, góp phần thiết thực vào thành công của Đại hội.
Thưa Đại hội,
Thành công của Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng tạo nên sức mạnh cổ vũ to lớn toàn Đảng, toàn dân, toàn quân ta vượt lên mọi khó khăn, thách thức, tranh thủ cơ hội mới, phấn đấu vì mục tiêu đến năm 2020 đưa nước ta cơ bản thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Ngay sau Đại hội, tất cả các tổ chức đảng cần tổ chức tốt việc nghiên cứu, quán triệt sâu sắc Nghị quyết, các văn kiện Đại hội, tuyên truyền sâu rộng trong toàn Đảng, toàn dân về kết quả Đại hội; khẩn trương xây dựng, triển khai chương trình, kế hoạch hành động, đưa Nghị quyết vào cuộc sống, khơi dậy phong trào thi đua yêu nước sâu rộng của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân ta.
Đại hội nhiệt thành kêu gọi toàn Đảng, toàn quân, đồng bào ta ở trong nước cũng như ở ngoài nước, phát huy cao độ tinh thần yêu nước, ý chí tự lực tự cường, sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, ra sức thi đua thực hiện thắng lợi Nghị quyết của Đại hội, đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, phát triển đất nước nhanh, bền vững, quyết tâm thực hiện thắng lợi mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh, vững bước đi lên chủ nghĩa xã hội.
Với niềm tin tưởng sâu sắc vào sức mạnh, ý chí của toàn Đảng, toàn dân tộc, vào tương lai của đất nước, tôi xin long trọng tuyên bố bế mạc Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Vinh quang đời đời thuộc về dân tộc Việt Nam văn hiến, anh hùng !
Đảng Cộng sản Việt Nam quang vinh muôn năm !
Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam muôn năm !
Chủ tịch Hồ Chí Minh vĩ đại sống mãi trong sự nghiệp của chúng ta !
Xin trân trọng cảm ơn.
Phát biểu của đồng chí Nông Đức Mạnh tại phiên bế mạc Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng
12:09 | 19/01/2011

(ĐCSVN) - Ngày 19-1, tại phiên bế mạc Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng, đồng chí Nông Đức Mạnh đã có bài phát biểu. Báo điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam xin trân trọng giới thiệu toàn văn bài phát biểu này.


Thưa Đoàn Chủ tịch Đại hội,
Thưa các đồng chí đại biểu,
Thưa các vị khách quý,
Hôm nay, chúng ta rất vui mừng Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng thành công tốt đẹp. Tôi thực sự xúc động và tin tưởng rằng thành công của Đại hội sẽ mở ra một thời kỳ phát triển mới của đất nước ta trên con đường xây dựng một nước Việt Nam xã hội chủ nghĩa dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. Tôi nhiệt liệt chúc mừng Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ Chính trị, Ban Bí thư và đồng chí Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng vừa được Đại hội và Ban Chấp hành Trung ương bầu ra. Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đối với Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Quốc hội, Chính phủ, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đồng chí lão thành cách mạng, các ngành, các cấp cùng toàn thể đồng chí, đồng bào, chiến sĩ cả nước, đồng bào ta ở nước ngoài đã giúp đỡ tôi rất nhiều trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của mình.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với đồng chí, bầu bạn và nhân dân các nước anh em yêu chuộng hoà bình, công lý trên thế giới trong thời gian qua đã hết lòng hợp tác và giúp đỡ Đảng, Nhà nước và nhân dân Việt Nam trong công cuộc phát triển và bảo vệ Tổ quốc cũng như đối với cá nhân tôi trong việc thực hiện trọng trách của mình.
Thưa Đại hội,
Kiên định con đường Đảng, Bác Hồ và nhân dân ta đã lựa chọn, nêu cao ý thức kỷ luật, giữ nghiêm kỷ cương và nguyên tắc sinh hoạt đảng là cơ sở bảo đảm để trong Đảng có sự đoàn kết thực sự và dân chủ thực sự, để Đảng ta ngày càng vững mạnh, hoàn thành sứ mệnh lịch sử vẻ vang của mình. Đại hội của chúng ta với tinh thần đoàn kết, dân chủ, với ý chí cách mạng tiến công, đề ra đường lối trong chặng đường mới và bầu Ban Chấp hành Trung ương do đồng chí Nguyễn Phú Trọng làm Tổng Bí thư sẽ đem lại sức sống mới cho toàn Đảng, toàn dân và toàn quân ta vượt qua mọi khó khăn, thử thách, thực hiện thắng lợi nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam yêu quý của chúng ta. Tôi có một niềm tin mãnh liệt vào điều đó.
Thưa các đồng chí,
Trong quá trình công tác, mặc dù đã có nhiều cố gắng phấn đấu để hoàn thành tốt nhiệm vụ mà Đảng, nhân dân giao phó, bản thân tôi vẫn còn những việc thực hiện chưa được như mong muốn của Đảng và của nhân dân. Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá X đã có Báo cáo kiểm điểm trước Đại hội. Những hạn chế và khuyết điểm nêu trong Báo cáo có phần trách nhiệm của tôi. Tôi xin hứa sẽ tiếp tục phấn đấu giữ gìn phẩm chất cao đẹp của người đảng viên cộng sản, xứng đáng với sự tin cậy, đùm bọc, giúp đỡ của Đảng, Nhà nước, đồng chí, đồng bào đối với tôi trong suốt nửa thế kỷ từ khi tham gia cách mạng đến ngày hôm nay.
Với tình cảm, lòng biết ơn và niềm tin vào tương lai tươi sáng của Đảng ta, dân tộc ta, xin chúc các đồng chí đại biểu, các vị khách quý sức khoẻ, hạnh phúc và thắng lợi.
Xin trân trọng cảm ơn

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét

Có ý kiến gì không?